Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế. 6. Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ đã mất sang con. 6.1 Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ cho con khi bố mất, mẹ mất. 6.2 Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu. 6.3 Bước 3: Trả kết quả. 7.
Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người để lại di sản chết mà không có di chúc thì nhà đất được thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự hàng thừa kế sau đây: – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng
Hiệu lực của di chúc. Tranh chấp di chúc do cha mẹ để lại. Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.”. Thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm mà người có tài sản chết. Tuy nhiên
Trên thực tế có trường hợp ông bà chết nhưng cha mẹ cháu không được hưởng thừa kế mặc dù vẫn còn sống (bị truất quyền, không có quyền hưởng di sản), trong trường hợp này, cháu ruột của ông bà cũng không được hưởng di sản vì không thuộc hàng thừa kế của ông
Pháp luật quy định trường hợp họ hưởng phần di sản định người chết phù hợp với phong tục tập quán nhân dân dân ta Tuy nhiên theo quy định luật họ không hưởng vi phạm Khoản Điều 643 BLDS • Hình thức luật Điều 132 BLDS 2005: “Giao dịch dân vô hiệu bị lừa
Tranh chấp đất khi cha mẹ mất không để lại di chúc. Luật sư tư vấn về trường hợp những người trong gia đình tranh chấp di sản do người chết để lại và không có di chúc. Nội dung tư vấn như sau: Cho tôi hỏi: Bố mẹ tôi sinh được 5 người con. Khi bố mẹ tôi già yếu
jxImt3. Vào khoảng 2 năm trước thì cha mẹ tôi qua đời, cha tôi mất trước còn mẹ tôi trước khi mất đã nói để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cho tôi. Tất cả anh chị em của tôi điều biết và cũng không có ai tranh chấp cả. Vậy cho tôi hỏi, một trong những người con có được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu cha mẹ chết không để lại di chúc không? - Câu hỏi của anh Tèo Long An. Trường hợp không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào? Một trong những người con có được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu cha mẹ chết không để lại di chúc không? Trình tự, thủ tục đăng ký sang tên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Trường hợp không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào?Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sauThừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sauNhững trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đâya Không có di chúc;b Di chúc không hợp pháp;c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đâya Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;b Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;c Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa đó, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 nêu trên, trong đó có trường hợp không có di trong những người con có được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu cha mẹ chết không để lại di chúc không? Hình từ Internet Một trong những người con có được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu cha mẹ chết không để lại di chúc không?Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sauNgười thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ... 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di cứ Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản từ chối nhận di sản như sauCông chứng văn bản từ chối nhận di sảnNgười thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã cứ Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản khai nhận di sản như sauCông chứng văn bản khai nhận di sản1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật vậy, những người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau nên nếu muốn để lại tài sản cho mình bạn thì những người còn lại nên lập văn bản từ chối nhận di sản. Việc thực hiện công chứng văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 59 nêu người thừa kế đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Nếu người có văn bản từ chối nhận di sản rồi thì có thể không khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản/hoặc văn bản khai nhận di sản thì anh mang giấy tờ này đi làm thủ tục sang tên cho bản tự, thủ tục đăng ký sang tên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành làm thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Điều 63 Luật Công chứng 2014 gồm- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công Văn bản khai nhận di sản có công Giấy chứng nhận quyền sử dụng Giấy tờ khác như giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử,...Như vậy, để sang tên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì bạn cần đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và mang theo các hồ sơ nêu phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính nếu có; chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng khi bạn thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho bạn.
Cha mẹ cho tặng di sản cho con với mong muốn sẽ được con chăm sóc khi già yếu. Tuy nhiên, người con mất sớm, con dâu chối bỏ nhiệm vụ chăm sóc và muốn hưởng hết di sản của chồng. Vậy, Khi con chết trước, cha mẹ có được hưởng thừa kế không? Nội dung tư vấn sau đây sẽ làm rõ vấn đề này. Câu hỏi "Vợ chồng tôi có dựng nhà trên diện tích đất của ông bà để lại. Tôi đã chuyển quyền sử dụng đất đó cho con trai tôi ở cùng trong hộ đứng tên, với trách nhiệm chăm sóc tôi lúc về già, nhưng con trai tôi không may mất sớm. Hiện tại, con dâu tôi đang làm hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất từ chồng sang tên mình nhưng không nhận trách nhiệm lo cho tôi được. Như vậy, tôi có quyền phản đối để xin chuyển quyền sử dụng đất qua tôi được không? Nhờ luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!" Trả lời Cảm ơn bác đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn cho Luật sư chúng tôi, sau đây chúng tôi xin tư vấn trường hợp của bác như sau Theo thông tin bác cung cấp năm 2004 vợ chồng bác đã làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho người con trai, do đó phần đất này đã thuộc quyền sở hữu của con trai bác, và trở thành di sản thừa kế khi con trai bác mất. Con dâu bác sẽ không có quyền chuyển quyền sở hữu toàn bộ quyền sử dụng đất sang tên mình, vì những lý do sau đây Thứ nhất Nếu con trai bác có để lại di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Khi đó nếu di chúc có để lại di sản cho bác thì bác sẽ nhận được phần di sản theo nội dung di chúc thừa kế theo di chúc. Ngoài ra, Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại điều 624 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 điều 634 của bộ luật này + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Dựa theo quy định trên thì trong trường hợp con trai bác để lại di chúc, nếu bác không được con trai mình cho hưởng di sản theo di chúc thì theo quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự, bác vẫn sẽ được hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Thứ hai Nếu con trai bác mất không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo trình tự như sau a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, trong trường hợp này bác thuộc hàng thừa kế thứ nhất của con mình nên được hưởng di sản trừ trường hợp thuộc diện không được hưởng di sản theo khoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015 và được hưởng phần di sản bằng với những người thừa kế khác cùng hàng. Kết luận Trong mọi trường hợp, dù con trai bác có để lại di chúc hay không thì bác cũng có quyền sở hữu đối với di sản thừa kế của con trai mình, trong đó có quyền sử dụng đất. Vì vậy, con dâu bác không được quyền chuyển toàn bộ quyền sử dụng đất sang tên mình. Bác với tư cách là đồng thừa kế, hoàn toàn có quyền phản đối và yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo quy định của từng trường hợp đã trình bày trên phận Tư vấn DHLaw. Add 185 Nguyễn Văn Thương , Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. Hotline 24/24 0909 854 850 Email contact mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng! Trân trọng./.
Thực tế, không phải ai cũng biết hoặc kịp lập di chúc để định đoạt tài sản của mình trước khi chết. Vậy nếu một người chết mà không có di chúc, thì pháp luật quy định như thế nào về việc phân chia di sản thừa kế? Hôm nay, hãy cùng TP LAW tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này nhé! Không có di chúc, cá nhân được hưởng thừa kế theo pháp luật Để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì trước hết cần xác định được những người được quyền hưởng thừa kế. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì điều kiện đầu tiên để trở thành người thừa kế chính là người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy, nếu như trường hợp chia thừa kế theo di chúc cho phép người thừa kế có thể không phải là cá nhân thì trường hợp chia thừa kế theo pháp luật chỉ công nhận cá nhân mới thuộc diện được quyền hưởng thừa kế . Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Một số điểm lưu ý khi xác định người thừa kế Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì vẫn được thừa kế di sản của nhau. Thừa kế thế vị trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị. Xác định di sản thừa kế. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Nguyên tắc phân chia thừa kế Sau khi đã xác định được di sản thừa kế thì có thể tiến hành phân chia di sản thừa kế theo nguyên tắc “người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”, tức là di sản sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế. Lưu ý Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. Trường hợp không có người thừa kế hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Bên cạnh quyền được hưởng di sản thừa kế, các đồng thừa kế cũng có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại. Cụ thể, Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Trên đây là một số quy định liên quan đến vấn đề chia tài sản khi người chết không để lại di chúc, mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau Điện thoại hoặc email để được giải đáp./. Chuyên viên pháp lý TRẦN THỊ THU THẢO
Di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp di chúc được lập hợp pháp thì sau khi người lập di chúc chết, những người thừa kết của người chết có thể căn cứ vào di chúc để phân chia tài sản theo ý nguyện người chết trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết và/hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều trường hợp người chết không kịp để lại di chúc trước khi chết. Vậy trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản của người chết di sản sẽ được phân chia như thế nào? Trong trường hợp này, di sản của người chết sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của người chết. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật của người chết được phân chia theo thứ tự hàng thừa kế sau đây Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đối với những người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước với lý do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trên đây là quy định pháp luật liên quan đến vấn đề phân chia di sản do người chết không để lại di chúc. Mọi thắc mắc và/hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến vấn đề này vui lòng liên lạc TP LAW để được tư vấn miễn phí theo thông tin sau E-mail hoặc Điện thoại 028. 3831 3123 hoặc đến trực tiếp trụ sở Công ty theo địa chỉ 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, Vấp, Chuyên viên pháp lý LÊ QUỐC VIỆT
Thực tế nhiều trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc dẫn đến những tranh chấp tài sản giữa các con cháu. Theo quy định pháp luật dân sự về thừa kế, trường hợp này thì thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để phân chia di sản thừa đó, Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thứ tự những người thừa kế theo pháp luật như sauHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ phân chia di sản thừa kế cho các hàng thừa kế nêu trên áp dụng theo nguyên tắc sau Đối với những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di ra, cần lưu ý đến trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của con cái trong trường hợp họ chết trước cha LIÊN QUANDi chúc không hợp phápDi chúc có hiệu lực khi nào?Chồng chết không để lại di chúcDanh bạ Luật sư Thừa kế - Di chúc
cha mẹ chết không để lại di chúc