240+ câu trắc nghiệm Luật đất đai có đáp án - Phần 9 64 lượt thi 25 câu hỏi 30 phút BẮT ĐẦU LÀM BÀI Người sử dụng đất có quyền nào dưới đây? A. Được sử dụng đất vào các mục đích theo nhu cầu của gia đình. B. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. (Khoản 2 Điều 166 luật đất đai 2013) C. Được tự do khai thác khoáng sản trên đất. Tên sách: Trắc nghiệm Pháp luật từ A đến Z (có đáp án) Mã số: 009; Ngày phát hành: 12/10/2021 (sẽ được cập nhật thường xuyên) Luật Đất đai năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) với tiện ích PRO 05/11/2021 Xem thêm. Luật Đất đai 2013 quy định: Từ ngày 01/07/2014, tăng thời hạn lên 50 năm cho thuê đất; giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản; Luật Đất đai mới nhất Câu hỏi trắc nghiệm môn Luật Đất đai - Đề số 1 Trắc nghiệm Luật Đất đai có đáp án Câu hỏi trắc nghiệm môn Luật Đất đai - Đề số 1 (có đáp án) để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi kết thúc môn học sắp tới đạt kết quả như mong muốn. 98. Câu hỏi • Gồm tầng thấp của khí quyển, toàn bộ thủy quyển và phần trên của thạch quyển. • Ranh giới phía trên là tiếp xúc với tầng ôzôn; phía dưới đến đáy đại dương nơi sâu nhất trên 11 km, trên lục địa đáy của lớp vỏ phong hóa. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án và lời giải Trắc nghiệm về Giảm Phân Và Thụ Tinh (104) nhằm tháo gỡ một số vướng mắc, bất cập trong thực tế về quy hoạch khi bố trí quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị, tại khoản 4 điều 1 nghị định số 49/2021/nđ-cp ngày 01/4/2021 của chính phủ có quy định: đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định nhưng … maZh8. Một số đề thi Luật Đất đai có đáp án do HILAW tổng hợp. Xin chia sẻ để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới. Đề thi môn Luật Đất đai số 01 Câu 1 Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Nhận định đúng. Giải thích Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Cơ sở pháp lý Điểm b khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013. 2. Các chủ thể được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất. Nhận định sai. Giải thích Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức được phép thực hiện các quyền giao dịch sử dụng đất như thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn theo quy định của pháp luật. Cơ sở pháp lý Khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013 3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất. Nhận định sai. Giải thích Giá đất tính tiền sử dụng đất là còn bao gồm giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất. Cơ sở pháp lý Điểm c khoản 1 Điều 108 LĐĐ 2013 Câu 2 Trong các hành vi sau, hành vi nào phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành? Giải thích tại sao? 1. Chủ tịch UBND xã X ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo yêu cầu. Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật vì theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 203 LĐĐ 2013, tranh chấp giữa cá nhân với nhau thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện. 2. UBND tỉnh A quyết định cho ông B thuê 7000 m2 đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp. Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 LĐĐ 2013, thẩm quyền quyết định cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thuộc về UBND cấp huyện. 3. Ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2 ha trồng dừa tại Bến tre cho ông D hiện là giảng viên đại học sống tại TPHCM. Hành vi này phù hợp với quy định của pháp luật vì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao trong hạn mức được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 LĐĐ 2013, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Dừa là cây lâu năm nên ông D hoàn toàn được phép nhận chuyển nhượng 2 ha đất này. 4. Ông E góp vốn bằng quyền sử dụng đất 500 m2 đất ở của mình với công ty F tổ chức kinh tế trong nước có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây dựng nhà ở để bán. Hành vi này phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 179 LDĐ 2013, cá nhân sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền bao gồm đất ở được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức để hợp tác sản xuất kinh doanh. Câu 3 Bài tập Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. 1. Công ty X muốn thuê 500 m2 đất ở của một cá nhân trong nước để xây dựng văn phòng làm việc. Giao dịch này có được phép thực hiện không? Tại sao? Giao dịch này không được phép thực hiện vì theo quy định của pháp luật hiện nay, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép nhận quyền sử dụng đất thông qua các trường hợp quy định tại điểm g, k, h khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013. Như vậy, công ty X sẽ khôngg được phép thuê đất của cá nhân trong nước để xây dựng văn phòng làm việc. 2. Công ty X muốn thực hiện một dự án xây dựng nhà ở để bán. Hãy cho biết a – Các cách thức công ty X có thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này? – công ty X có thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này bằng những cách sau + Thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 169 LDĐ 2013 và khoản 3 Điều 55 LDĐ 2013. + Thông qua việc Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại điểm h khoản 1 ĐIều 169 LDĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LDĐ 2013. + Thông qua việc nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 LDĐ 2013 và khoản 1 Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. + Thông qua việc thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 185 LDĐ 2013. b – Hình thức sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của công ty X khi thực hiện dự án này? – công ty X thực hiện dự án này với hình thức sử dụng đất là Nhà nước giao đất thì theo quy định tại điểm a, c, g Điều 107 LDĐ 2013 có các nghĩa vụ tài chính sau + Tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP + Phí và lệ phí trong việc quản lý và sử dụng đất. + Thuế sử dụng đất. – công ty X thực hiện dự án này với hình thức sử dụng đất là Nhà nước cho thuê đất thì theo quy định tại điểm b, g Điều 107 LDĐ 2013 có các nghĩa vụ tài chính sau + Tiền thuê đất. + Thuế sử dụng đất. + Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Đề thi môn Luật Đất đai số 02 Câu 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. Nội dung của QH, KHSDĐ phải được công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt. Nhận định sai. Giải thích Nội dung của QH, KHSDĐ phải được công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở pháp lý Điểm a khoản 3 Điều 48 LDĐ 2013. 2. UBND có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được phép ủy quyền cho cơ quan tài nguyên cùng cấp thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Nhận định sai. Giải thích Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thuộc về UBND cấp huyện. Cơ sở pháp lý điểm b khoản 2 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP 3. Mọi tranh chấp về đất đai đều bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nhận định sai. Giải thích Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở. Khi không giải quyết được thì mới gửi đơn lên UBND cấp xã nơi có đất để tranh chấp để hoà giải. Như vậy, nếu các bên tự hoà giải được tranh chấp rồi thì không cần gửi đơn lên UBND cấp xã để giải quyết nữa. Cơ sở pháp lý Khoản 1, 2 Điều 202 LDĐ 2013. 4. Người sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất. Nhận định sai. Giải thích Người sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm vẫn được phép thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Cơ sở pháp lý điểm đ khoản 1 Điều 175 LDĐ 2013 Câu 2. Các hành vi sau đây có vi phạm pháp luật đất đai không? Giải thích tại sao? 1. UBND tỉnh X ra quyết định thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Khu Kinh tế vì có hành vi sử dụng đất sai mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn còn tiếp tục tái phạm. Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai vì thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp trên thuộc về Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. 2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh K từ chối tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông H và công ty T với lý do chưa được công chứng. Hành vi trên phù hợp với quy định của pháp luật nếu như công ty T không phải là tổ chức kinh doanh BĐS, không phù hợp với quy định của pháp luật nếu công ty T là tổ chức kinh doanh BĐS. Vì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167, nếu một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh BĐS thì việc công chứng hoặc chứng thực sẽ theo yêu cầu của các bên nên hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không nhất thiết phải được công chứng hoặc chứng thực. 3. UBND tỉnh H quyết định cho thuê 8ha đất cho công ty X để thực hiện dự án kinh doanh nhà ở sau khi xem xét đầy đủ các điều kiện để được sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư. Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật vì thẩm quyền cho thuê đất thực hiện dự án kinh doanh nhà ở thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 151 LDĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LDĐ 2013. Câu 3. Bài tập Ông A là cá nhân nước ngoài về Việt Nam thực hiện dự án kinh doanh gạch ngói cao cấp tại Bình Dương, biết rằng diện tích đất đang có người sử dụng. 1. Xác định tư cách chủ thể sử dụng đất để kinh doanh gạch ngói trong trường hợp nêu trên. Vì ông A là cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 LDĐ 2013 nên ông A có thể thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để trở thành chủ thể sử dụng đất theo quy định tại khoản 7 Điều 5 LDĐ 2013 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2. Để có đất thực hiện dự án, ông A phải thông qua cách thức nào, Nhà nước sẽ thu hồi hay phải thông qua tự thỏa thuận với người đang sử dụng đất? Giải thích? Để có đất thực hiện dự án, vì đất đó đã có người sử dụng mà theo quy định tại Điều 53 LĐĐ 2013, việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai nên ông A phải thỏa thuận với người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điều 65 LĐĐ 2013 để Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất đó. 3. Do không còn nhu cầu kinh doanh tại Việt Nam, ông A quyết định chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất và nhà xưởng gắn liền với đất cho công ty H để thực hiện dự án. Xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng. Giải thích? Xác định điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này và nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng. – Điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này là thỏa mãn các quy định tại khoản 1 Điều 188 LĐĐ 2013 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 191 LĐĐ 2013. – Nghĩa vụ tài chính của ông A sẽ là nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất và nộp phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định tại điểm d, g khoản 1 Điều 107 LĐĐ 2013. Đề thi môn Luật Đất đai số 03 Câu 1 Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? 1. Khi chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất trong cùng nhóm đất, người sử dụng đất không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Chỉ khi được UBND cấp tỉnh ủy quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường mới được cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất. 3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. 4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. 5. Chỉ khi sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê, tổ chức kinh tế mới được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Hình minh họa. [Tổng hợp] Đề thi môn Luật Đất đai [CÓ ĐÁP ÁN] Câu 2 Bài tập Công ty T là một doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài.. Công ty T muốn sử dụng dất để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán. Hỏi 1. Điều kiện để Công ty T được Nhà nước cho sử dụng đất thực hiện dự án? 2. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép Công ty T sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất cho Công ty T? 3. Công ty T có thể phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước khi sử dụng đất thực hiện dự án? 4. Do nhu cầu về vốn, Công ty T đã thế chấp quyền sử dụng đất dự án của mình cho Công ty Y là một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khác để vay một khoản vốn lớn. Việc thế chấp của Công ty T có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao? 5. Giả sử xảy ra tranh chấp về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữ Công ty T và Công ty Y nêu tại câu trên, thì tranh chấp này sẽ do cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết? Tại sao? Đề thi môn Luật Đất đai số 04 Câu hỏi nhận định đúng sai Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? Nhận định 1 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nhận định 2 Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền đều phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Nhận định 3 Khi sử dụng đất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có đầy đủ các quyền giao dịch đối với quyền sử dụng đất. Nhận định 4 Chỉ khi sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê thì tổ chức kinh tế mới được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Câu hỏi bài tập tình huống Xác định nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình bà A sử dụng 5 ha đất trồng lúa tại tỉnh Long An. Câu hỏi bài tập tình huống Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài xin Nhà nước cho sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Hỏi Câu hỏi 1 Hình thức sử dụng đất của Công ty X? 1 điểm Câu hỏi 2 Cơ quan nào có thẩm quyền cho Công ty X sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty X. 1 điểm Câu hỏi 3 Giả sử sau khi có được quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, được duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 và hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai, Công ty X tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án dưới hình thức phân lô, bán nền cho một số cá nhân. Việc chuyển nhượng này có phù hợp quy định pháp luật không. 2 điểm Đề thi môn Luật Đất đai số 05 Câu 1 Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. Theo quy định của Luật Đất Đai 2013, khi tranh chấp quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. 2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất xin chuyển đổi mục đích sử dụng từ loại đất này sang loại đất khác. 3. Khi sử dụng đất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có đầy đủ các quyền giao dịch đối với quyền sử dụng đất. 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. 5. Tổ chức kinh tế sử dụng đất đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở sẽ được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. 6. Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định là một trong những căn cứ để tính tất cả nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Câu 2 Bài tập Công ty T là một tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho sử dụng đất để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán. công ty T đã được cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất. Hỏi 1. Nghĩa vụ tài chính mà công ty T phải nộp cho Nhà nước. 2. Do có nhu cầu về vốn, công ty T đã thế chấp quyền sử dụng đất dự án của mình cho công ty Y là một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khác để vay một khoản vốn lớn. Việc thế chấp của công ty T có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? Tại sao? 3. Do không đủ vốn để hoàn thành việc đầu tư xây dựng cho dự án, công ty T muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng với chuyển nhượng toàn bộ dự án của mình cho công ty Z là một tổ chức kinh tế trong nước. Điều kiện nào để công ty T thực hiện việc chuyển nhượng này? Đề thi môn Luật Đất đai số 06 Câu 1 Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. Người sử dụng đất sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thì được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất. 3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam chỉ được xác lập quyền sử dụng đất bằng cách Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Câu 2 Lý thuyết Nêu những điểm khác nhau về hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền giao dịch quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân sử dụng dụng đất làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. Câu 3 Bài tập Năm 2012, ông H nhận chuyển nhượng 300 m2 đất nông nghiệp trồng cây hàng năm của Hộ gia đình Anh K với mục đích xây dựng nhà để ở tại xã N, huyện D, tỉnh S, vì tại thời điểm nhận chuyển nhượng, diện tích đất nói trên thuộc khu vực quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, do chưa có điều kiện xây dựng nhà ở nên ông H vẫn để nguyên trạng diện tích đất nhận chuyển nhượng cho đến nay. Hỏi A – Trường hợp ông H muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng, ông H có phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước không? Tại sao? B – Giả sử khi ông H chưa xây dựng nhà ở, 300m2 đất nhận chuyển nhượng nói trên của ông H thuộc khu vực quy hoạch phải thu hồi đất để xây dựng nhà văn hóa xã. Hỏi Khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, ông H có được bồi thường về đất đối với diện tích đất nói trên hay không? Tại sao? Trường hợp ông H được bồi thường về đất thì mục đích sử dụng đất được xác định để bồi thường là mục đích sử dụng đất nào? Tại sao? Đề thi môn Luật Đất đai số 07 I – Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. Theo quy định của Luật Đất Đai 2013, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp không được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. 2. UBND các cấp có thẩm quyền giao đất, thuê đất. 3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất không được ủy quyền. 4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất ở tại đô thị theo quy định của Luật Đất đai 1993 là “giấy tờ hợp lệ” về đất đai. 5. Người sử dụng đất muốn chuyển nhượng mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất làm mặt bằng để kinh doanh nhà hàng ăn uống phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6. Doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư có các quyền giao dịch quyền sử dụng đất như nhau. II – Những hành vi sau đây đúng hay sai? Tại sao? 1. UBND tỉnh B từ chối từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho Doanh nghiệp A đang sử dụng 2000m2 đất trong Khu công nghiệp Y thuộc tỉnh với lý do đất đó không phải do A được Nhà nước cho thuê mà chỉ là đất do A thuê lại của Doanh nghiệp H H là doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. 2. UBND tỉnh X ra quyết định giao 11 ha đất lúa cho Doanh nghiệp Y để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để cho thuê. Đề thi môn Luật Đất đai số 08 I – Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất chỉ được phát sinh khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. 2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là dấu hiệu kết thúc của quá trình đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. 3. Giá đất làm căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất đối với Nhà nước là giá đất do Nhà nước quy định. 4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là hệ quả của việc Nhà nước thu hồi đất. 5. Người thuê quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất không phải là chủ thể sử dụng đất. 6. Trong mọi trường hợp, quyền sử dụng đất của người sử dụng đất chỉ phụ thuộc vào hình thức sử dụng đất của họ. II – So sánh quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất với quyền tặng cho quyền sử dụng đất Đề thi môn Luật Đất đai số 09 Câu 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. Người sử dụng đất sử dụng đất trước ngày khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Chuyển nhượng dự án có sử dụng đất là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 3. Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất không phải là hàng hóa. 4. Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện để có quyền sử dụng đất. Câu 2. Lý thuyết So sánh việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng giữa tổ chức kinh tế trong nước và tổ chức kinh tế nước ngoài. Câu 3. Bài tập Năm 1988, ông A là nhân viên của Xí nghiệp X thuộc Tổng cục hậu cần, được Xí nghiệp cấp cho 112m2 đất để xây dựng nhà ở tại Phường D, Thành phố N, Tỉnh K. Năm 1992, do không có nhu cầu sử dụng đất. Ông A chuyển nhượng diện tích đất nói trên cho Hộ gia đình Bà H bằng giấy tay. Hộ gia đình bà H sử dụng từ đó cho đến nay, chưa thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng UBND TP N ra quyết định thu hồi 112m2 đất nói trên để sử dụng vào mục đích mở rộng đường giao thông theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Tháng UBND TP N ra quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất thu hồi cho Hộ gia đình bà H. Theo quyết định, đất của Hộ gia đình bà H không đủ điều kiện được bồi thường vì không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hộ gia đình bà H chỉ được nhận khoản tiền hỗ trợ bằng 20% đơn giá bồi thường tính theo giá đất ở. Hỏi Việc UBND TP N không bồi thường về đất cho Hộ gia đình bà H có phù hợp với quy định của pháp luật không? Tại sao? Giả sử, đất của Hộ gia đình bà H không thuộc diện bị thu hồi, Hộ gia đình bà H có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận không nếu Hộ gia đình bà H thực hiện thủ tục xin cấp GIấy chứng nhận đối với diện tích đất nói trên? Tại sao? Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất nói trên, Hộ gia đình bà H có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào cho nhà nước không? Tại sao? Biết rằng hạn mức giao đất ở tại Thành phố N là 200m2/hộ gia đình. Đề thi môn Luật Đất đai số 10 Câu 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. UBND các cấp là cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2. Người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước. 3. Tranh chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có tên trong sổ địa chính sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết. 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam phải sử dụng đất dưới hình thức thuê. Câu 2. Lý thuyết Nêu những điểm giống và khác nhau trong việc sử dụng đất nông nghiệp với việc sử dụng đất ở của Hộ gia đình, cá nhân Hình thức sử dụng đất, chuyển giao quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính. Câu 3. Bài tập Ông K sử dụng một thửa đất 1560m2 từ năm 1989 tại xã H, huyện K, tỉnh T. Ông K đã xây dựng nhà ở trên diện tích đất 300m2 và diện tích đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2000. Diện tích đất còn lại 1260m2 ông sử dụng trồng cây ăn trái cho đến nay và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hỏi Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, nếu ông K muốn là thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác không gắn liền với đất Giấy chứng nhận đối với diện tích 1260m2 đất còn lại thì có được không? Tại sao? Giả sử ông K được cấp Giấy chứng nhận, ông K sẽ sử dụng 1260m2 đất dưới hình thức nào và có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào không? Tại sao? Giả sử sau khi được cấp Giấy chứng nhận, ông K muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với 1260 m2 đất nói trên sang làm đất ở thì có được không? Tại sao? Nếu được chuyển mục đích sử dụng đất thì ông K phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào? Đề thi môn Luật Đất đai số 11 Câu 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 1. Hộ gia đình sử dụng đất là nhóm người bao gồm các chủ thể có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình. 2. Người sử dụng đất trong khu vực nhà nước thu hồi đất đều được bồi thường về đất nếu đất có nguồn gốc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. 3. Mọi tranh chấp đối với tài sản gắn liền với đất đều thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện. 4. Chủ thể thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì không được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất. Câu 2. Các hành vi sau đây đúng hay sai? Giải thích? QSDĐ đủ điều kiện tham gia giao dịch 1. UBND huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ ông A vì lý do số chứng minh nhân dân và địa chỉ thường trú của ông đã thay đổi. 2. UBND huyện thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của bà X sau khi đã có quyết định thu hồi đất mà gia đình bà không tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước. 3. Công ty K nhận chuyển nhượng 3 ha đất trồng lúa của bà K để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán. Bài 3. Bài tập Công ty TNHH H được Nhà nước giao 5 ha đất để thực hiện dự án nhà ở tại Hà Nội. Hỏi Xác định các điều kiện để công ty H được Nhà nước giao đất. Các nghĩa vụ tài chính của công ty khi sử dụng đất thực hiện dự án trên. Trong trường hợp nào điều kiện, địa điểm thực hiện dự án tại đâu thì công ty có thể thực hiện phân lô bán lẻ nền nhà? Ngày đăng 14/04/2014, 0920 Trắc nghiệm môn luật đất đai Mục lục Trang I Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, trưng dụng đất 4 II Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai 7 III Quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản 18 IV Chế độ sử dụng đất nông nghiệp 21 V Chế độ sử dụng đất phi nông nghiệp 24 VI Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 26 VII Thủ tục hành chính áp dụng chung khi người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ 37 VII I Trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai 39 IX Trình tự, thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất 47 X Bồi thường đất 57 XI Bồi thường tài sản 61 XII Chính sách hỗ trợ 67 HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI I. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT Câu 1. Hộ gia đình tôi muốn thuê đất của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Xin hỏi trong trường hợp này, thẩm quyền quyết định cho thuê đất thuộc cơ quan nào? Điều 37 Luật Đất đai năm 2003 quy định thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư. - Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân các cấp không được ủy quyền trong việc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, trong trường hợp trên thẩm quyền quyết định cho hộ gia đình thuê đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất – kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất. Câu 2. Thời hạn sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê được quy định như thế nào? Khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì có được Nhà nước gia hạn sử dụng đất hay không? Điều 67 Luật Đất đai năm 2003 quy định thời hạn sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê như sau 1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là năm mươi năm. - Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm. Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; 2. Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó phải chuyển sang thuê đất; 3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. 4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là không quá chín mươi chín năm. Khi hết thời hạn, tổ chức đó có thể được Nhà nước Việt Nam xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất; 5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất. Câu 3. Công ty A được tỉnh H giao đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp. Nhưng đã hơn 1 năm nay kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa, dự án vẫn chưa được tiến hành. Ủy ban nhân dân tỉnh H đã ra quyết định thu hồi diện tích đất đã giao cho công ty A. Quyết định trên của Ủy ban nhân dân tỉnh H có đúng quy định của pháp luật không. Theo quy định của pháp luật thì Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp nào? Theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 thì Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây 1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; 2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; 3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; 4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; 5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; 6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây a Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm; b Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; 7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; 8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; 9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; 10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn; 11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền; 12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. Công ty A được giao đất để xây dựng khu công nghiệp nhưng đã không được sử dụng đất trong thời hạn hơn 12 tháng liền. Vậy theo quy định tại điểm 12 trên thì việc Uỷ ban nhân dân tỉnh H ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp này là đúng. II. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI Câu 4. Gia đình tôi được nhà nước giao 2 héc ta đất trồng cây hàng năm. Nhưng vừa qua diện tích đất trên bị thu hẹp do sạt lở tự nhiên. Hỏi trong trường hợp này tôi có phải đăng ký lại quyền sử dụng đất không? Xin hỏi việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện trong những trường hợp nào và được thực hiện ở đâu? * Theo quy định tại Điều 46 Luật Đất đai năm 2003 và Điều 38 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh; do Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện. * Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất. 1. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau a Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng; b Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường hợp sau a Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; b Người sử dụng đất được phép đổi tên; c Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất; d Chuyển mục đích sử dụng đất; đ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; e Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; g Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; h Nhà nước thu hồi đất. Như vậy, trong trường hợp diện tích đất nông nghiệp của gia đình bạn bị thu hẹp do sạt lở tự nhiên tức là có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất nên bạn cần phải thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất. Câu 5. Ông K nhận khoán 2 ha đất của nông trường chè X. Khi ông K đến Ủy ban nhân dân xã nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cán bộ địa chính của xã trả lời rằng trong trường hợp này ông K không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã nói như vậy có đúng không? Cán bộ địa chính xã trả lời ông K như vậy là đúng. Vì theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau a Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của Nghị định này; b Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng; c Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê hoặc thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này; d Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai; đ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường. Câu 6. Những trường hợp nào cần phải được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Theo quy định tại Khoản 5 Điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì trong quá trình sử dụng đất, những trường hợp sau đây phải được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất a Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; b Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất thành một thửa; c Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển quyền một phần thửa đất, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép; d Khi người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu công nghệ cao; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu phi thuế quan và khu công nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của khu kinh tế gọi là cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp; đ Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung; e Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất. Câu 7. Diện tích đất mà gia đình ông bà C sử dụng là 80 m2, nhưng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình ông bà C lại ghi nhầm là 68 m2. Trong trường hợp này thì cơ quan nào có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình ông bà C. Theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì khi phát hiện nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp. Như vậy trong trường hợp trên, cơ quan nhà nước có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình ông bà C là Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đó. Để thực hiện việc đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình, ông bà C cần phải làm đơn gửi tới Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó, trong đơn ghi rõ những sai sót về nội dung đã ghi trên giấy, có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất hoặc biên bản kiểm tra của tổ kiểm tra do cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền đính chính thành lập. Câu 8. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện như thế nào? Trả lời Theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện theo quy định sau a Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; b Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai; c Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; d Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân đã được thi hành trừ các trường hợp quy định trên. Câu 9. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình anh A chỉ ghi họ, tên anh A với lý do vợ anh A là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Vợ chồng A cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình anh A cần phải ghi họ, tên của cả hai vợ chồng anh. Xin hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Điều 43 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định về việc ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau 1. Đối với tổ chức, tổ chức nước ngoài sử dụng đất thì ghi tên tổ chức theo quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư. Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ghi tên đơn vị sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định này. 2. Đối với cơ sở tôn giáo sử dụng đất thì ghi tên cơ sở tôn giáo đó. 3. Đối với hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau a Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. b Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất là tài sản chung của cả hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì ghi họ, tên chủ hộ. c Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng là cá nhân trong nước. [...]... 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm 05 lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng... hành Luật Đất đai quy định các thành viên của nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân mà quyền sử dụng đất là tài sản chung thì nhóm người sử dụng đất đó có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai Cụ thể, nhóm người sử dụng đất đó có quyền và nghĩa vụ sau đây - Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai; ... dụng đất Cơ quan thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất IV CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Câu 18 Vừa qua gia đình nhà ông H được giao 20 héc ta đất trồng cây lâu năm Theo quy định của pháp luật thì việc giao đất cho gia đình ông H có vượt hạn mức cho phép không? Pháp luật quy định như thế nào về hạn mức giao đất nông nghiệp? Điều 70 Luật Đất đai. .. giao đất quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai tức là 25 năm, sau đó chuyển sang thuê đất Nếu hộ gia đình ông C sử dụng diện tích đất trên từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã chuyển sang thuê đất thì được tiếp tục thuê đất theo thời hạn còn lại của thời hạn thuê đất ghi trong hợp đồng thuê đất; trường hợp chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất. .. dụng đất nông nghiệp để sản xuất thì thuộc đối tượng được xem xét, giao đất nông nghiệp Câu 21 Đất sử dụng cho kinh tế trang trại bao gồm những loại đất nào? Điều 75 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định Đất sử dụng cho kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân bao gồm a Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi... quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó không? Theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì gia đình ông K đang sử dụng 200m2 mà toàn bộ thửa đất đó không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó khi có đủ... đối với diện tích đất không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai; đối với diện tích đất vượt hạn mức thì xử lý theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai; c Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì phải chuyển sang thuê đất; thời hạn thuê đất là thời hạn còn... 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm 1 Đất mà tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm a Đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; b Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân... sử dụng đất mà đã chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở, nếu được Nhà nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai Đối chiếu với quy định nêu trên, hộ gia đình ông T sẽ được chuyển nhượng đất rừng... chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau a Diện tích đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; b Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 87 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản . đất 47 X Bồi thường đất 57 XI Bồi thường tài sản 61 XII Chính sách hỗ trợ 67 HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI I. GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT Câu 1. Hộ. Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở hoặc thổ cư thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất. dụng đất a Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; b Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất thành một thửa; c Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển quyền một phần thửa đất, - Xem thêm -Xem thêm Trắc nghiệm luật đất đai, Trắc nghiệm luật đất đai, Trắc nghiệm Luật Đất đai có đáp ánCâu hỏi trắc nghiệm Luật đất đai đáp ánCâu hỏi trắc nghiệm môn Luật Đất đai - Đề số 4 được sưu tầm và đăng tải, có đáp án đi kèm dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Luật ôn thi đạt kết quả cao. Mời các bạn tải đề miễn phí về tham ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấpA. ĐúngB. SaiCâu 2. Chủ thể sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đều được lựa chọn hình thức sử dụng ĐúngB. SaiCâu 3. Thu hồi đất và trưng dụng đất đều giống ĐúngB. SaiCâu 4. Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất ĐúngB. SaiCâu 5. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự đã có quyết định giao đất của CQNN có thẩm ĐúngB. SaiCâu 6. Tổ chức phát triển quỹ đất và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập tại cơ quan quản lý đất đai các ĐúngB. SaiCâu 7. Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 ha đất nông ĐúngB. SaiCâu 8. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành ĐúngB. SaiCâu 9. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân ĐúngB. SaiCâu 10. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong ĐúngB. SaiCâu 11. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh ĐúngB. SaiCâu 12. Mọi tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê đều không được thực hiện giao dịch quyền sử dụng ĐúngB. SaiCâu 13. Thế chấp và bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là hai hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác ĐúngB. SaiCâu 14. Người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng ĐúngB. SaiCâu 15. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được tặng, cho quyền sử dụng ĐúngB. SaiCâu 16. Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh ĐúngB. SaiCâu 17. Quyền sử dụng đất hợp pháp đều được coi là hàng ĐúngB. SaiCâu 18. Cá nhân đang sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/ ĐúngB. SaiCâu 19. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển nhượng dự án đầu ĐúngB. SaiCâu 20. Chỉ có nhà nước mới có các quyền năng của chủ sở hữu đối với đất ĐúngB. SaiCâu 21. Việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân bị giới hạn bởi mức do pháp luật quy ĐúngB. SaiCâu 22. Cá nhân đang sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/ ĐúngB. SaiCâu 23. Mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng ĐúngB. SaiCâu 24. Cá nhân được sử dụng tối đa 9 ha đất nông nghiệp trồng cây hàng ĐúngB. SaiCâu 25. Người sử dụng đất để sản xuất VLXD đều phải thuê đất của nhà ĐúngB. SaiĐáp án Trắc nghiệm môn luật đất đai - Đề số 4 Có đáp ánCâuĐáp ánCâuĐáp ánCâu 1BCâu 14BCâu 2BCâu 15BCâu 3BCâu 16BCâu 4BCâu 17BCâu 5BCâu 18BCâu 6BCâu 19BCâu 7BCâu 20BCâu 8BCâu 21BCâu 9BCâu 22BCâu 10BCâu 23BCâu 11BCâu 24BCâu 12BCâu 25BCâu 13B-Ngoài Câu hỏi trắc nghiệm môn Luật Đất đai - Đề số 4, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu Cao đẳng - Đại học khác. Bộ đề trắc nghiệm môn luật đất đai số 1 gồm 25 câu hỏi có đáp án giúp các bạn ôn thi đạt kết quả caođáp án Trắc nghiệm môn luật đất đai - Đề số 1 Có đáp ánCâuĐáp ánCâuĐáp ánCâu 1ACâu 14BCâu 2BCâu 15BCâu 3BCâu 16BCâu 4BCâu 17BCâu 5BCâu 18BCâu 6BCâu 19BCâu 7ACâu 20BCâu 8BCâu 21BCâu 9BCâu 22BCâu 10BCâu 23ACâu 11BCâu 24ACâu 12BCâu 25BCâu 13B Bộ bài tập bán trắc nghiệm môn Luật Đất đai được sưu tầm và làm bởi bạn Hà Hằng. Sau đây là tổng hợp các câu hỏi môn Luật Đất Đai bán trắc ĐẤT ĐAI —&—1 Giá đất do nhà nước quy định được áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong mọi trường Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan NN có thẩm quyền cấp GCN Thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất được pháp luật quy định giống UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp QSDĐ mà đương sự không có GCN Người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ tại Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính của tất cả các chủ thể sử dụng Thế chấp, bảo lãnh là 2 hình thức chuyển Khi góp vốn bằng QSDĐ người sử dụng đất không còn là chủ của Tổ chức, cá nhân nước ngoài được lựa chọn hình thức cho thuê Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong LĐĐ được quy định dựa vào chủ thể sử dụng đất và mục đích sử dụng Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì có thẩm quyền giao Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thì có thẩm quyền cho thuê Hộ gia đình, cá nhân có QSDĐ hợp pháp thì được quyền chuyển nhượng Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất nông nghiệp và hộ gia đình, cá nhân được nhà nước khoán đất từ nông trường quốc doanh thì được Hộ gia đình, người sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng Người sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông Tổ chức kinh tế chuyển QSDĐ thì không phải nộp thuế chuyển Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 3 ha đất trồng Người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại VN đều được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê Quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại xã, phường, thị trấn khi được lập không can lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. chưa update22 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông Người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch về QSDĐ đều phải nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký UBND cấp tỉnh có quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất an ninh quốc Đất trong khu kinh tế do UBND cấp tỉnh giao cho các chủ đầu Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế giống như các chủ thể khác sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng QSDĐ. chua update28 Khi tranh chấp QSDĐ người sử dụng được quyền chọn lựa cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp QSDĐ, đương sự có quyền khởi kiện ra THI LUẬT ĐẤT ĐAI —&— I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI? GIẢI THÍCH1 Mọi trường hợp thừa kế QSDĐ đều làm thay đổi chủ thể sử dụng TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp QSDĐ khi người sử dụng đất có GCN Căn cứ xác lập QSDĐ của người sử dụng đất là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật đất Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi QSDĐ5 Chỉ có các chủ thể sử dụng đất được nhà nước giao đất thì mới phải nộp thuế Tổ chức kinh tế chuyển nhượng QSDĐ thuê không phải nộp thuế từ việc chuyển quyền. Bộ bài tập bán trắc nghiệm môn Luật Đất đai được sưu tầm và làm bởi bạn Hà Hằng. Sau đây là tổng hợp các câu hỏi môn Luật Đất Đai bán trắc nghiệm. 1 Giá đất do nhà nước quy định được áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong mọi trường hợp. Sai, Trong trường hợp đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất tuy mức giá khởi điểm của QSDĐ là do cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá xác định nhưng mức giá cuối cùng đạt được sẽ do người sử dụng đất quyết định và họ sẽ phải nộp nghĩa vụ tài chính cho nhà nước theo mức giá này. Do vậy trong đấu giá, đấu thầu thì không áp dụng giá đất do nhà nước quy định áp dụng theo điểm c khoản 4 điều 114 LĐĐ “Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”. 2 Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sai, vì theo khoản 1 điều 57 lđđ 2013 quy định về những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ta có thể hiểu là những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc những điểm quuy định tại khoản này thì sẽ ko cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như khi chuyển từ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm chuyển sang đất nông nghiệp trồng cây lâu năm. 3 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan NN có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ. Sai, UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ được phép cho thuê đất phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 59 LĐĐ 2013“Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn” đồng thời căn cứ theo điều 105 LĐĐ 2013 thì UBND cấp xã cũng không có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ. 4 Thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất được pháp luật quy định giống nhau. Sai, vì căn cứ Điều 66 Lđđ 2013 thì chỉ có UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất còn căn cứ vào Khoản 3 Điều 72 LĐĐ 2013 thì “. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác”. Như vậy thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quuyeefn trưng dụng đất là khac nhau theo quy định của pháp luật hiện hành. 5 UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp QSDĐ mà đương sự không có GCN QSDĐ. Đúng, vì căn cứ vào khoản 2 điều 203 LĐĐ 2013 “Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây a Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.” 6 Người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ tại VN. Sai, người VN định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ tại VN phải thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 186 LĐĐ 2013; còn nếu không thuộc đối tượng trên thì chỉ được hưởng phần giá trị của phần thừa kế đó căn cứ theo đoạn 3 điểm đ khoản1 điều 179 “Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó” [sociallocker] 7 Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính của tất cả các chủ thể sử dụng đất. Sai, thuế sử dụng đất chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Đối tượng không phải nộp thuế sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất nông nghiệp trong giá thuê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất; tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào VN mà sử dụng đất nông nghiệp. 8 Thế chấp, bảo lãnh là 2 hình thức chuyển QSDĐ. Sai, thế chấp, bảo lãnh là hai biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác. 9 Khi góp vốn bằng QSDĐ người sử dụng đất không còn là chủ của QSDĐ. Sai, vì có 2 hình thức góp vốn bằng QSDĐ – Góp vốn bằng QSDĐ mà có làm phát sinh pháp nhân sử dụng đất mới thì QSDĐ của bên góp vốn bằng QSDĐ sẽ được chuyển sang cho pháp nhân mới được thành lập do góp vốn; – Góp vốn bằng QSDĐ mà không làm phát sinh pháp nhân sử dụng đất mới thì QSDĐ vẫn thuộc về bên góp vốn bằng QSDĐ 10 Tổ chức, cá nhân nước ngoài được lựa chọn hình thức cho thuê đất. Đúng Căn cứ khoản 1 Điều 172 LĐĐ 2013 “Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê” 11 Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong LĐĐ được quy định dựa vào chủ thể sử dụng đất và mục đích sử dụng đất. Sai, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định dựa vào chủ thể sử dụng đất, không dựa vào mục đích sử dụng đất của chủ thể đó điều 59 LĐĐ 2013. 12 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì có thẩm quyền giao đất. Sai, vì UBND cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất nhưng không có thẩm quyền giao đất quy định tại khoản 3 điều 59 LĐĐ 2013 “Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”. 13 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thì có thẩm quyền cho thuê đất. Đúng, căn cứ theo khoản 1, 2 điều 59 LĐĐ 2013 UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm quyền giao và cho thuê đất. 14 Hộ gia đình, cá nhân có QSDĐ hợp pháp thì được quyền chuyển nhượng QSDĐ. Sai, vì có những trường hợp hạn chế quyền chuyển nhượng QSDĐ căn cứ theo khoản 1điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP “Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động”. 15 Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất nông nghiệp và hộ gia đình, cá nhân được nhà nước khoán đất từ nông trường quốc doanh thì được QSDĐ. Sai, bởi vì Nhà nước giao đất nông nghiệp thì có QSDĐ, còn nông trường giao khoán đất nông thì không có QSDĐ , bởi vì chủ thể nhận khoán tuy trực tiếp sử dụng đất được giao khoán nhưng không phải là người sử dụng d8ất, không được cấp GCN QSDĐ. 16 Hộ gia đình, người sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng đất. Sai, vì có trường hợp hộ gia đình, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất áp dụng theo khoản 1 điều 100 LĐĐ 2013 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”. 17 Người sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp. Sai, vì đất nông nghiệp sử dụng dưới hình thức thuê thì không phải đóng thuế đất nông nghiệp 18 Tổ chức kinh tế chuyển QSDĐ thì không phải nộp thuế chuyển QSDĐ. Sai, vì chỉ có những tổ chức kinh tế thỏa mãn quy định của khoản 5 điều 2 Luật số 17/1999/QH10 ngày 21/12/1999 mới không phải nộp thuế chuyển QSDĐ “Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển QSDĐ Tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng QSDĐ thuê” 19 Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 3 ha đất trồng lúa. Sai, vì theokhoản 1 điều 129 Luật đất đai 2013 “Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau a Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; b Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.” 20 Người VN định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại VN đều được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. Đúng Theo khoản 3 điều 55 và điểm đ khoản 1 điều 56 Lđđ 2013 21 Quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại xã, phường, thị trấn khi được lập không can lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. chưa update Sai, vì căn cứ theo khoản 5 điều 25 LĐĐ “ Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết; Trong quá trình lập là quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân” [/sociallocker] 22 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp. Sai, thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Đối tượng không phải nộp thuế sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất nông nghiệp trong giá thưê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất; tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào VN mà sử dụng đất nông nghiệp. 23 Người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch về QSDĐ đều phải nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký QSDĐ. Sai, theo đoạn 2 khoản 2 điều 60 nghị định 43/2014/NĐ-CP “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai”. 24 UBND cấp tỉnh có quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất an ninh quốc phòng. Sai, UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư… căn cứ theo khoản 1 điều 66 LĐĐ 2013 “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây a Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn” 25 Đất trong khu kinh tế do UBND cấp tỉnh giao cho các chủ đầu tư. Sai, vì UBND tỉnh giao đất cho ban quản lí khu kinh tế sau đó ban quản lí giao lại cho các chủ đầu tư theo khoản 2 và 3 Điều 151 LĐĐ 2013 “2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế. 3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.” 26 Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế giống như các chủ thể khác sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Sai, vì tùy theo chủ thể được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất hay cho thuê lại đất áp dụng theo khoản 4 điều 151 LĐĐ “4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau a Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; b Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.” 27 Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng QSDĐ. chua update Sai, vì cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng QSDĐ, căn cứ theo khoản 2 điều 117 LĐĐ “Cơ sở tôn giaó, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho QSDĐ; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ” 28 Khi tranh chấp QSDĐ người sử dụng được quyền chọn lựa cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho mình. Sai, vì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai. Cụ thể như áp dụng theo quy định tại khoản 1 điều 136 LĐĐ “Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có GCN QSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết” 29 Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp QSDĐ, đương sự có quyền khởi kiện ra TAND. Sai, vì nếu đã khởi kiện lần 2 và được Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết thì không có quyền khởi kiện lên toà án nhân dân áp dụng theo điểm a khoản 2 điều 138 LĐĐ “Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do của chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại TAND hoặc tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc trung ương thì quyết định của đến Chủ tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng “ ĐỀ THI LUẬT ĐẤT ĐAI —&— I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI? GIẢI THÍCH 1 Mọi trường hợp thừa kế QSDĐ đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất. Sai, Vì trong trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì bị nhà nước thu hồi đất – không có chủ thể sử dụng đất – áp dụng theo khoản 7 điều 38 LĐĐ 2 TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp QSDĐ khi người sử dụng đất có GCN QSDĐ. Sai, vì nếu không có GCN QSDĐ mà có các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 LĐĐ thì thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 136 LĐĐ “Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có GCN QSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết” 3 Căn cứ xác lập QSDĐ của người sử dụng đất là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai. Đúng, Vì việc xác lập QSDĐ là một trong các điều kiện để người sử dụng đất có các quyền giao dịch về quyền sử dụng đất hoặc là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp xãy ra – phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc TAND hay cơ quan hành chính… 4 Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi QSDĐ Sai, vì hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp mà đất nông nghiệp đó do thuê lại QSDĐ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì không được chuyển đổi QSDĐ, áp dụng theo khoản 1 điều 71 LĐĐ “ Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân bao gồm đất nông nghiệp được nhà nước giao, cho thuê; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho QSDĐ theo quy định của pháp luật” 5 Chỉ có các chủ thể sử dụng đất được nhà nước giao đất thì mới phải nộp thuế đất. Sai, vì theo quy định của pháp lệnh về thuế nhà, đất thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế – khi chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp thuế đất. 6 Tổ chức kinh tế chuyển nhượng QSDĐ thuê không phải nộp thuế từ việc chuyển quyền. Sai, vì căn cứ theo điểm 1 mục I của thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại điểm 3 mục I thông tư này. Điểm mục I thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 “ Các trường hợp không thuộc diện chịu thuế “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng QSDĐ thuê. Người chuyển nhượng QSDĐ thuê phải có hợp đồng thuê đất và ghi rõ số tiền thuê đất đã nộp còn lại tính đến thời điểm chuyển nhượng và thời hạn thuê đất; Người nhận QSDĐ thuê tiếp tục thực hiện chê độ thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai”

trắc nghiệm luật đất đai