Gặp cách cục này, chủ về tuổi trẻ làm nên cơ nghiệp lừng lẫy, phát tài nhanh chóng, được nổi danh. Liêm Trinh hóa Lộc tại cung Mùi, hoặc tại Dần, Thân có Lộc Tồn đồng cung là cách cục Liêm Trinh thanh bạch.
1. Cách cục Tử Phủ đồng cung Sao Tử vi, Thiên phủ cùng chấn mệnh tại cung Dần hoặc cung Thân. Ưu điểm: Đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song toàn.
Tổng cục thuế là cơ quan có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản ngoài kho bạc nhà nước và có trụ sở tại Hà Nội, có các nhiệm vụ như: tư vấn, soạn thảo các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về thuế, lên kế hoạch, điều hành việc thu thuế trong cả nước,…Trang điện tử tổng cục
Lá số sở hữu cách cục này chủ về hiển đạt, nên theo nghiệp chính trị, có khả năng trở thành người nổi tiếng trong xã hội, được danh nhiều hơn lợi. Người sinh năm Canh, Tân, Quý mà không bị bốn sát tính gia hội là thượng cách.
0.2 2 – Phân tích về cách cục của lá số người nổi tiếng từ lá số của Hưng Đạo Vương; 1 II – Những đặc điểm trong lá số tử vi của những người nổi tiếng. 1.1 1 – Đặc điển thứ nhất về lá số tử vi người nổi tiếng
Trong bài viết này người viết đề cập tới cách cục chủ giàu có của Cự Cơ và nguyên do của cách cục này. Trong Tử Vi có viết Thiên Cơ là ngôi sao tính toán, lấy lợi cá nhân làm gốc, tam hợp luôn có Thiên Đồng chủ cộng đồng, xã hội.
53qMTi. Hay thì chia sẻ 1. Cách cục Tử Phủ đồng cung Sao Tử vi, Thiên phủ cùng chấn mệnh tại cung Dần hoặc cung Thân Ưu điểm Đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song toàn. Khuyết điểm Hai đế tinh đồng cung, về mặt tinh thần dễ xuất hiện cảm giác cô độc mang tính chu kỳ, nên chậm kết hôn – Nếu gặp sao Kình dương, sẽ trở thành thương gia lớn, nhưng tâm địa thường bất mệnh an tại cung Dần hoặc Thân, có sao Tử vi và Thiên Phủ cùng cung, lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, gia hội mới được coi là hợp cách cục. Nếu lá số sở hữu cách cục này, chủ về đại phú, đại quý, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Giáp gặp hóa cát cực tốt, Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh, Quý cát. Ca quyết như sau Phiên âm Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhânThiên tại thanh minh vạn tượng tânHỷ phùng Dần Thân đồng đắc địa. 2. Cách cục Tử Phủ triều viên Tử Phủ chầu mệnh.Sao Tử vi hoặc Thiên Phủ miếu vượng trấn cung mệnh, tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội. Ưu điểm Thanh cao, phúc thọ song toàn, đời sống vật chất đủ đầy, hưởng lộc dồi Tử vi và Thiên Phủ tại cung miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, tại cung tam phương, tứ chính của cung mệnh có các cát tinh, Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt mới được coi là phù hợp với cách cục này, cách cục này có bốn loại 1. Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử vi, Thiên phủ. 2. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử Vi Thiên Phủ 3. Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tý hoặc Ngọ, cung tam hợp có Tử vi, Thiên Phủ 4. Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu hoặc Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ, cung đối diện có sao Tử vi. Nhập cách cục này sẽ sang trọng tột đỉnh, giàu có nức tiếng. Ca quyết Nhất đẩu tôn tinh mệnh nội lâmThanh cao họa hoạn vĩnh vô xâmCánh gia cát diệu trùng tương hộiThực lộc hoàng triều quán cổ kim Nghĩa là Sao quý Tử vi nhập cung mệnh Thanh cao chẳng phải gặp họa tai Lại thêm sao cát cùng gia hội Tước lộc tôn quý khắp xưa kinh sách có viết “Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung”, tức Tử Phủ triều về cung mệnh, ăn lộc muôn hộc. 3. Cách cục Thiên Phủ triều viên Thiên Phủ chầu mệnh.Sao Thiên Phủ nhập miếu trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tuất, đồng cung với Liêm Trinh, không bị sát tinh xung phá. Ưu điểm Quan cao, chức trọng, phúc, quý song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Phụ cùng trấn mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chầu về là cực quý. Khuyết điểm Bất lợi cho hôn nhân, tình duyên, nên kết hôn muộn. Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Tuất, lại gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội, không có sát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này,. Nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại cung mệnh mới tốt đẹp, tốt nhất cho người sinh năm Giáp, Kỷ, tiếp đến là sinh năm Đinh. Cung Tuất là vị trí của quẻ Càn, là ngôi vị của Vua, Thiên Phủ là bề tôi. Nếu lá số được cách cục này, chủ về đại phú, đại quý. Ca quyết Càn vi quân tượng, Phủ vi thần Đắc địa lai triều phúc tự tân Phụ Bật trung thần thân báo quốc Yêu kim y tử bái trùng huy Nghĩa là Càn là tượng vua phủ bầy tôi Phụ Bật tôi trung vì đất nước Đai vàng áo tía tại cung mây Trong kinh có viết ” Thiên phủ tại Tuất có sao phò trợ, đai vàng áo tía”, ” Phụ phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng” Tả phụ, Thiên phủ đồng cung, ngôi cao chót vót. 4. Cách cục quân thần khánh hội Vua tôi quần tụ. Sao Tử vi cùng Tả Phụ, Hữu Bật đóng tại cung mệnh. Ưu điểm Có được nhiều sự trợ giúp, gặp nhiều quý nhân phò trợ, được quần chúng hưởng ứng, phú quý trọn đời. Nếu sao tử vi đóng tại cung Mệnh, Tả Phụ, Hữu bật nằm tại cung tam phương, tứ chính chiếu cung mệnh, hoặc nằm ở hai cung bên cạnh kèm lấy cung mệnh giáp, là cách cục Phụ, Bật củng chủ Phụ, Bật chầu vua, ưu điểm cũng tương tự như cách cục Quân thần khánh hội. 5. Cách cục Phủ Tướng triều viên Thiên phủ, Thiên tướng chầu mệnh. Thiên phủ hoặc Thiên Tướng tại cung mệnh, Thiên Tướng hoặc Thiên Phủ tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp. Ưu điểm Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ. Khuyết điểm Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê. Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm. Cách cục này có 3 trường hợp sau 1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về. 2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu Mùi, sao Thiên tướng tại cung Tỵ hoặc Hợi chầu về, Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão Dậu, sao Thiên Tướng tại cung Mùi Sửu chầu về, sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ Hợi, sao Thiên Tướng tại cung Dậu Mão chầu về. 3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần Thân, sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất Tý và Thìn chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước. Ca Quyết Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng Vô sát thân đương đãi thánh quân Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn Nghĩa là Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền Phú quý song toàn người ngưỡng vọng Công đức lấy lừng khắp nhân gian Trong kinh văn có câu ” Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông” Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc”, Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành” Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá, Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa”. 6. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập trung tại các cung mệnh, tài, quan Cần phải xuất hiện đồng thời cả 4 sao. Ưu điểm Có tài hoạch định, có năng lực làm việc và trợ giúp, nếu làm việc tại các cơ quan nhà nước, sự nghiệp hành chính sẽ có triển vọng tốt, đảm nhiệm chức vụ cao, phù hợp với các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi chất xám, kỹ thuật, hoặc các nghề môi giới, tư vấn, đại lý, kinh doanh cửa hàng. Khuyết điểm Nếu bốn sao trên trấn mệnh tại cung Dần Thân sẽ bất lợi về mặt tình cảm, tính cách trầm lặng hoặc dễ kích động. Với cách cục này, Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm chấn mệnh tại cung Dần Thân, tại cung tam phương tứ chính nhất định phải có 4 sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm gia hội, lại có các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật gia hội mới phù hợp cách cục này hoặc tại cung Thân cung Mệnh có đầy đủ bốn sao trên hội cát tinh cũng được coi là cách cục này, nhưng tại cung tam hợp bắt buộc phải có sao Văn Xương, Văn Khúc. Người nào sở hữu được cách cục này phần nhiều làm trong cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp quy mô lớn, giữ các chức vụ như quản lý, ngoại vụ, kế hoạch, văn thư, thiết kế, sự nghiệp thường ổn định, ít gặp rủi ro. Nếu có cách cục tốt sẽ được phú quý hơn người, nếu gặp sát tinh là phá cục. Cũng có khi làm nghề tự do nhưng vẫn được thành danh nhờ tài nghệ sở trường. Nếu cung mệnh an tại cung khác nhưng được 4 sao trên hội chiếu, cũng được coi là thuộc cách cục này. Ca Quyết như sau Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm Tổ tông căn nguyên định hữu thành Đao bút chỉ trung nghi tác lực Vinh hoa phát vượng tại công môn Dịch nghĩa Dần Thân cung mệnh bốn sao cát Sự nghiệp tổ tông ắt có nguồn Ngọn bút, lưỡi gươm nên có lực Vinh hoa vượng phát tại công môn Trong kinh văn có viết “Cơ Nguyệt Đồng Lương được làm quan”, ” Cơ Nguyệt Đồng Lương có phúc” ” Dần Thân Tối hỷ Đồng Lương hội Dần Thân thích nhất gặp Đồng Lương, “Tỵ Hợi gặp Đồng Lương, Cơ, Nguyệt phần nhiều chủ làm quan” Tại cung Thân tập hợp đủ bốn sao này mới hợp cách, ” Thái Âm cùng Thiên Cơ, Xương Khúc cùng ở Dần, Nam làm nô bộc, nữ nô tì”. 7. Cách cục Cơ Lương gia hội. Hai sao Thiên Cơ và Thiên Lương Trấn mệnh tại cung Thìn Tuất lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách cục này, phần nhiều chủ về học hành giỏi giang, kiến thức uyên bác, quan tâm đến chính trị, có khả năng dự đoán, tính toán, nắm giữ binh quyền. Gặp được nhiều cát tinh, chủ đại phú, đại quý. Cát tinh ít thì phần nhiều theo những công việc liên quan đến quân đội, cánh sát, tư pháp. Nếu gặp sát tinh, phần nhiều trở thành giáo chủ về tôn giáo, hoặc người sáng lập nên tà giáo, nhà nghiên cứu thần học, triết gia, nhà tư tưởng, đại sư khí công. Nếu không gặp cát tinh cũng không gặp sát tinh là phá cách, chủ về tư duy kỳ quặc lập dị, có tài hùng biện, hợp với các nghề thuật sĩ giang hồ, tăng ni đạo sĩ, kỹ nghệ. Ca Quyết Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn Đắc địa giao quân phúc thọ toàn Diệu toán thần sách ưng cái thế Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền Nghĩa là Cơ Lương nhập miếu chẳng phải bàn Đắc địa được phúc thọ song toàn Dự đoán, tiên tri tài nức tiếng Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền Trong kinh văn có viết “Thiên Cơ lại gặp Thiên Lương ắt có tài nghệ cao cường”. “Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng làm đến hàn lâm, có tài binh lược” ” Thiên cơ, Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc theo nghiệp văn thì thanh cao hiển đạt, theo nghiệp võ là trung thần lương tướng”. 8. Cách cục Văn Lương chấn kỷ Văn lương giữ kỷ cương Thiên Cơ, Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Ngọ, hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Ngọ, có sao Văn Khúc tại cung Tý củng chiếu. Ưu điểm Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt. Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý. Ca quyết như sau Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến Bức nhân thanh khí mãn càn khôn Nghĩa là Sao văn chính trực gặp Thiên Lương Quan tại triều đình chức đường đường Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn Thanh cao nức tiếng khắp xa gần Kinh văn có câu ” Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn”, “Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao”. 9. Cách cục Cự Nhật đồng cung Cự Môn, Thái Dương đồng cung Thái Dương, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Dần, Thân Cung Dần tốt hơn cung Thân, vì Cự Môn và Thái Dương đều miếu vượng. Ưu điểm Tài vận vượng thịnh, có chí tiến thủ, có tài hùng biện, hết lòng với sự nghiệp công ích, cần phải gắng gỏi cần cù, có công mài sắt có ngày nên kim. Khuyết điểm Cần phải cạnh tranh với địch thủ mới giành được thành công, nên dễ vướng vào điều tiếng, thị phi, gặp sao Hóa Kỵ thị phi càng nhiều. Cự Môn, Thái Dương tại cung Dần, cung tam phương tứ chính có các cát tinh như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là phù hợp với cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về hiển đạt, nên theo nghiệp chính trị, có khả năng trở thành người nổi tiếng trong xã hội, được danh nhiều hơn lợi. Người sinh năm Canh, Tân, Quý mà không bị bốn sát tính gia hội là thượng cách. Tiếp đến là cung Thân, nếu cung tam phương không có sát tinh cũng không được toàn mỹ. Có ca quyết rằng Cự Nhật củng chiếu đối tam thai Trị thử ưng vi cái thế tài Nhược thị hung tinh vô chiếu khắc Tử bào ngọc đới biên công lai Nghĩa là Cự Nhật cùng chiếu trước tam thai Gặp được tài năng, ắt phi thường Chẳng bị hung tinh đến xung khắc Áo tía đai vàng lập chiến công Kinh văn có viết “Cự Môn, Thái Dương đồng cung quan phong tam đại 3 đời làm quan, ” Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, không gặp Kiếp Không, tứ sát, hưởng lộc, hiển danh”. 10. Cách cục Kim sán quang huy ánh vàng chói lọi. Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ. Kinh văn có đoạn ” Thái dương tại cung Ngọ là ” Nhật lệ trung thiên” Mặt trời giữa trời, hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, ” Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt”. Mộc miên chấp bút Còn nữa…. Comments comments
Theo như lý luận Tử vi Đẩu , nếu lá số tổ hợp thành cát cách cách cục tốt, sẽ chủ về giàu, sang hoặc có tài văn chương, có tài võ nghệ, hoặc nếu gặp cách cụ thượng thừa, sẽ có thể kiêm cả giàu sang, tài nghệ. Số lượng cát cách càng nhiều, thì mệnh càng tốt đẹp, thành tựu càng to lớn. Nhìn chung, những cát cách hợp cục phú quý trong Tử vi Đẩu số về cơ bản bao gồm những trường hợp sau Các cách cục Tử Phủ đồng cung, Tử Phủ triều viên, Thiên phủ triều viên, Quân thần khánh hội Vua tôi quần tụ, Phủ Tướng triều viên, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cơ Lương gia hội, Văn Lương chấn kỷ, Cự Nhật đồng cung, Kim sán quang huy ánh vàng rực rỡ, Nhật chiếu lôi môn Mặt trời rọi cổng sấm, Nguyệt sinh thương hải Trăng mọc biển xanh, Thọ tinh nhập miếu, Anh tinh nhập miếu, Thạch trung ẩn ngọc Ngọc ẩn trong đá, Thất sát triều đẩu, Mã đầu đới tiễn Đầu ngựa mang tên, Cự Cơ đồng lâm, Thiên Ất củng mệnh Tọa quý hướng quý, Tam kỳ gia hội, Quyền lộc tuần phùng, Khoa Quyền Lộc giáp, Song Lộc giáp mệnh, Tả hữu đồng cung, Văn quế, Văn hoa, Tham vũ đồng hành, Tam hợp Hỏa Tham Tham hỏa tương phùng, Tham Linh triều viên Tham Linh tương phùng, Quý tinh giáp mệnh, Liêm Trinh, Văn, Vũ, Quyền Sát hóa lộc, Quyền tinh triều viên Hùng tú triều viên, Phụ củng văn tinh, Lộc văn củng mệnh, Lộc hợp uyên ương, Song lộc triều viên, Lộc mã bội ấn, Lộc Mã giao trì, Nhị diệu đồng lâm, Mặt trăng, mặt trời cùng giáng lâm, Đan trì, Quế trì Thềm son bậc quế, Giáp đệ đăng dung, Khoa danh lộc hội, Cực hướng ly minh, Hóa tinh phản quý, Tướng tinh đắc địa Vũ khúc thủ viên, Nhật nguyệt chiếu bích Mặt trăng mặt trời soi vách, Tài lộc giáp Mã, Minh Lộc Ám Lộc, Khoa minh Lộc ám Khoa sáng Lộc mờ, Minh Châu ám Lộc.Các cách trên đây, nếu gặp tứ sát hoặc sao Kiếp, Không, Kỵ hội chiếu Trừ một vài trường hợp đặc biệt, như Hỏa Tham cách Sẽ trở thành phá cách, sẽ không có thành tựu, tổn hại đến phúc lộc, giàu sang không được vẹn cả hai, hoặc không thật giàu, không thật sang, hoặc do giàu sang mà gặp vạ, hoặc bản thân có điều thất Cách cục Tử Phủ đồng cung Sao Tử vi, Thiên phủ cùng chấn mệnh tại cung Dần hoặc cung Thân Ưu điểm Đời sống vật chất sung túc đủ đầy, một đời hưởng phúc, giàu sang trọn vẹn, phúc lộc song toàn. Khuyết điểm Hai đế tinh đồng cung, về mặt tinh thần dễ xuất hiện cảm giác cô độc mang tính chu kỳ, nên chậm kết hôn - Nếu gặp sao Kình dương, sẽ trở thành thương gia lớn, nhưng tâm địa thường bất chính. Cung mệnh an tại cung Dần hoặc Thân, có sao Tử vi và Thiên Phủ cùng cung, lại có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, gia hội mới được coi là hợp cách cục. Nếu lá số sở hữu cách cục này, chủ về đại phú, đại quý, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Giáp gặp hóa cát cực tốt, Người sinh năm Đinh, Kỷ, Canh, Quý cát. Ca quyết như sau Phiên âm Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân Thiên tại thanh minh vạn tượng tân Hỷ phùng Dần Thân đồng đắc địa Thanh danh lỗi lạc động càn khôn Nghĩa là Tử phủ đồng cung sinh phú quý Muôn sự đổi mới trời sáng trong Ưa gặp Dần Thân thêm đắc địa Thanh danh lỗi lạc khắp càn khôn Lá số ví dụ về cách Tử Phủ đồng cung Trương Lương Sinh ngày Giờ thìn, mùng 6 tháng năm năm Giáp NgọTử vi, Thiên phủ cùng trấn mệnh, tại cung Dần, Song lộc triều viên Hai sao lộc chầu về cung mệnh, được Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Vũ Khúc gia Cách cục Tử Phủ triều viên Tử Phủ chầu mệnh. Sao Tử vi hoặc Thiên Phủ miếu vượng trấn cung mệnh, tại cung tam phương tứ chính có cát tinh gia hội. Ưu điểm Thanh cao, phúc thọ song toàn, đời sống vật chất đủ đầy, hưởng lộc dồi Tử vi và Thiên Phủ tại cung miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, tại cung tam phương, tứ chính của cung mệnh có các cát tinh, Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt mới được coi là phù hợp với cách cục này, cách cục này có bốn loại 1. Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử vi, Thiên phủ. 2. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần hoặc Thân, cung tam hợp có Tử Vi Thiên Phủ 3. Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tý hoặc Ngọ, cung tam hợp có Tử vi, Thiên Phủ 4. Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu hoặc Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ, cung đối diện có sao Tử vi. Nhập cách cục này sẽ sang trọng tột đỉnh, giàu có nức tiếng. Ca quyết Nhất đẩu tôn tinh mệnh nội lâmThanh cao họa hoạn vĩnh vô xâmCánh gia cát diệu trùng tương hộiThực lộc hoàng triều quán cổ kim Nghĩa là Sao quý Tử vi nhập cung mệnhThanh cao chẳng phải gặp họa taiLại thêm sao cát cùng gia hộiTước lộc tôn quý khắp xưa nayTrong kinh sách có viết "Tử Phủ triều viên, thực lộc vạn chung", tức Tử Phủ triều về cung mệnh, ăn lộc muôn Cách cục Thiên Phủ triều viên Thiên Phủ chầu mệnh. Sao Thiên Phủ nhập miếu trấn mệnh tại cung Thìn hoặc Tuất, đồng cung với Liêm Trinh, không bị sát tinh xung phá. Ưu điểm Quan cao, chức trọng, phúc, quý song toàn. Mệnh nữ trung trinh hiền thục. Nếu sao Tả Phụ cùng trấn mệnh, tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chầu về là cực quý. Khuyết điểm Bất lợi cho hôn nhân, tình duyên, nên kết hôn muộn. Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Tuất, lại gặp các cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội, không có sát tinh mới được coi là phù hợp với cách cục này,. Nếu có Tả Phụ hoặc Hữu Bật tại cung mệnh mới tốt đẹp, tốt nhất cho người sinh năm Giáp, Kỷ, tiếp đến là sinh năm Đinh. Cung Tuất là vị trí của quẻ Càn, là ngôi vị của Vua, Thiên Phủ là bề tôi. Nếu lá số được cách cục này, chủ về đại phú, đại quý. Ca quyết Càn vi quân tượng, Phủ vi thần Đắc địa lai triều phúc tự tân Phụ Bật trung thần thân báo quốc Yêu kim y tử bái trùng huy Nghĩa là Càn là tượng vua phủ bầy tôi Đắc địa đến chầu phúc tự đầy Phụ Bật tôi trung vì đất nước Đai vàng áo tía tại cung mây Trong kinh có viết " Thiên phủ tại Tuất có sao phò trợ, đai vàng áo tía", " Phụ phủ đồng cung, tôn cư vạn thặng" Tả phụ, Thiên phủ đồng cung, ngôi cao chót vót.4. Cách cục quân thần khánh hội Vua tôi quần tụ. Sao Tử vi cùng Tả Phụ, Hữu Bật đóng tại cung mệnh. Ưu điểm Có được nhiều sự trợ giúp, gặp nhiều quý nhân phò trợ, được quần chúng hưởng ứng, phú quý trọn đời. Nếu sao tử vi đóng tại cung Mệnh, Tả Phụ, Hữu bật nằm tại cung tam phương, tứ chính chiếu cung mệnh, hoặc nằm ở hai cung bên cạnh kèm lấy cung mệnh giáp, là cách cục Phụ, Bật củng chủ Phụ, Bật chầu vua, ưu điểm cũng tương tự như cách cục Quân thần khánh Cách cục Phủ Tướng triều viên Thiên phủ, Thiên tướng chầu mệnh. Thiên phủ hoặc Thiên Tướng tại cung mệnh, Thiên Tướng hoặc Thiên Phủ tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp. Ưu điểm Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ. Khuyết điểm Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê. Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm. Cách cục này có 3 trường hợp sau 1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về. 2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu Mùi, sao Thiên tướng tại cung Tỵ hoặc Hợi chầu về, Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão Dậu, sao Thiên Tướng tại cung Mùi Sửu chầu về, sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ Hợi, sao Thiên Tướng tại cung Dậu Mão chầu về. 3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần Thân, sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất Tý và Thìn chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước. Ca Quyết Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng Vô sát thân đương đãi thánh quân Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn Nghĩa là Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền Phú quý song toàn người ngưỡng vọng Công đức lấy lừng khắp nhân gian Trong kinh văn có câu " Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông" Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành" Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá, Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".6. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập trung tại các cung mệnh, tài, quan Cần phải xuất hiện đồng thời cả 4 sao. Ưu điểm Có tài hoạch định, có năng lực làm việc và trợ giúp, nếu làm việc tại các cơ quan nhà nước, sự nghiệp hành chính sẽ có triển vọng tốt, đảm nhiệm chức vụ cao, phù hợp với các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, văn hóa hoặc các công việc đòi hỏi chất xám, kỹ thuật, hoặc các nghề môi giới, tư vấn, đại lý, kinh doanh cửa hàng. Khuyết điểm Nếu bốn sao trên trấn mệnh tại cung Dần Thân sẽ bất lợi về mặt tình cảm, tính cách trầm lặng hoặc dễ kích động. Với cách cục này, Thiên Đồng, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Dần, Thân, hoặc Thiên Cơ, Thái Âm chấn mệnh tại cung Dần Thân, tại cung tam phương tứ chính nhất định phải có 4 sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm gia hội, lại có các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật gia hội mới phù hợp cách cục này hoặc tại cung Thân cung Mệnh có đầy đủ bốn sao trên hội cát tinh cũng được coi là cách cục này, nhưng tại cung tam hợp bắt buộc phải có sao Văn Xương, Văn Khúc. Người nào sở hữu được cách cục này phần nhiều làm trong cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp quy mô lớn, giữ các chức vụ như quản lý, ngoại vụ, kế hoạch, văn thư, thiết kế, sự nghiệp thường ổn định, ít gặp rủi ro. Nếu có cách cục tốt sẽ được phú quý hơn người, nếu gặp sát tinh là phá cục. Cũng có khi làm nghề tự do nhưng vẫn được thành danh nhờ tài nghệ sở trường. Nếu cung mệnh an tại cung khác nhưng được 4 sao trên hội chiếu, cũng được coi là thuộc cách cục này. Ca Quyết như sau Dần Thân tứ diệu mệnh gia lâm Tổ tông căn nguyên định hữu thành Đao bút chỉ trung nghi tác lực Vinh hoa phát vượng tại công môn Dịch nghĩa Dần Thân cung mệnh bốn sao cát Sự nghiệp tổ tông ắt có nguồn Ngọn bút, lưỡi gươm nên có lực Vinh hoa vượng phát tại công môn Trong kinh văn có viết "Cơ Nguyệt Đồng Lương được làm quan", " Cơ Nguyệt Đồng Lương có phúc" " Dần Thân Tối hỷ Đồng Lương hội Dần Thân thích nhất gặp Đồng Lương, "Tỵ Hợi gặp Đồng Lương, Cơ, Nguyệt phần nhiều chủ làm quan" Tại cung Thân tập hợp đủ bốn sao này mới hợp cách, " Thái Âm cùng Thiên Cơ, Xương Khúc cùng ở Dần, Nam làm nô bộc, nữ nô tì".7. Cách cục Cơ Lương gia hội. Hai sao Thiên Cơ và Thiên Lương Trấn mệnh tại cung Thìn Tuất lại có Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách cục này, phần nhiều chủ về học hành giỏi giang, kiến thức uyên bác, quan tâm đến chính trị, có khả năng dự đoán, tính toán, nắm giữ binh quyền. Gặp được nhiều cát tinh, chủ đại phú, đại quý. Cát tinh ít thì phần nhiều theo những công việc liên quan đến quân đội, cánh sát, tư pháp. Nếu gặp sát tinh, phần nhiều trở thành giáo chủ về tôn giáo, hoặc người sáng lập nên tà giáo, nhà nghiên cứu thần học, triết gia, nhà tư tưởng, đại sư khí công. Nếu không gặp cát tinh cũng không gặp sát tinh là phá cách, chủ về tư duy kỳ quặc lập dị, có tài hùng biện, hợp với các nghề thuật sĩ giang hồ, tăng ni đạo sĩ, kỹ nghệ. Ca Quyết Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn Đắc địa giao quân phúc thọ toàn Diệu toán thần sách ưng cái thế Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền Nghĩa là Cơ Lương nhập miếu chẳng phải bàn Đắc địa được phúc thọ song toàn Dự đoán, tiên tri tài nức tiếng Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền Trong kinh văn có viết "Thiên Cơ lại gặp Thiên Lương ắt có tài nghệ cao cường". "Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng làm đến hàn lâm, có tài binh lược" " Thiên cơ, Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc theo nghiệp văn thì thanh cao hiển đạt, theo nghiệp võ là trung thần lương tướng".8. Cách cục Văn Lương chấn kỷ Văn lương giữ kỷ cương Thiên Cơ, Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần hoặc Ngọ, hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Ngọ, có sao Văn Khúc tại cung Tý củng chiếu. Ưu điểm Quyền cao chức trọng, phúc thọ song toàn, giỏi tính toán, dự đoán, theo nghiệp võ sẽ hiển đạt. Văn Khúc hoặc Văn Xương và Thiên Lương trấn mệnh tại Vượng địa, tại cung tam phương có các sao Lộc tồn, Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là thuộc cách cục này. Nên theo nghiệp chính trị, nếu gặp nhiều cát tinh, chủ về cực hiển quý. Ca quyết như sau Văn tinh cảnh trực ngộ Thiên Lương Vị liệt hoàng môn điểu phủ hành Cương kỷ triều trung công nghiệp kiến Bức nhân thanh khí mãn càn khôn Nghĩa là Sao văn chính trực gặp Thiên Lương Quan tại triều đình chức đường đường Chấn chỉnh kỷ cương sự nghiệp lớn Thanh cao nức tiếng khắp xa gần Kinh văn có câu " Thiên lương, Văn Khúc nhập miếu vượng, làm quan lớn", "Thiên Lương miếu vượng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, gia hội chức trọng, quyền cao".9. Cách cục Cự Nhật đồng cung Cự Môn, Thái Dương đồng cung Thái Dương, Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Dần, Thân Cung Dần tốt hơn cung Thân, vì Cự Môn và Thái Dương đều miếu vượng. Ưu điểm Tài vận vượng thịnh, có chí tiến thủ, có tài hùng biện, hết lòng với sự nghiệp công ích, cần phải gắng gỏi cần cù, có công mài sắt có ngày nên kim. Khuyết điểm Cần phải cạnh tranh với địch thủ mới giành được thành công, nên dễ vướng vào điều tiếng, thị phi, gặp sao Hóa Kỵ thị phi càng nhiều. Cự Môn, Thái Dương tại cung Dần, cung tam phương tứ chính có các cát tinh như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là phù hợp với cách cục này. Lá số sở hữu cách cục này chủ về hiển đạt, nên theo nghiệp chính trị, có khả năng trở thành người nổi tiếng trong xã hội, được danh nhiều hơn lợi. Người sinh năm Canh, Tân, Quý mà không bị bốn sát tính gia hội là thượng cách. Tiếp đến là cung Thân, nếu cung tam phương không có sát tinh cũng không được toàn mỹ. Có ca quyết rằng Cự Nhật củng chiếu đối tam thai Trị thử ưng vi cái thế tài Nhược thị hung tinh vô chiếu khắc Tử bào ngọc đới biên công lai Nghĩa là Cự Nhật cùng chiếu trước tam thai Gặp được tài năng, ắt phi thường Chẳng bị hung tinh đến xung khắc Áo tía đai vàng lập chiến công Kinh văn có viết "Cự Môn, Thái Dương đồng cung quan phong tam đại 3 đời làm quan, " Cự Môn, Thái Dương trấn mệnh tại cung Dần, không gặp Kiếp Không, tứ sát, hưởng lộc, hiển danh".10. Cách cục Kim sán quang huy ánh vàng chói lọi. Sao Thái Dương trấn mệnh tại cung Ngọ, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn gia hội là hợp cách cục này. Lá số gặp cách cục này, chủ một đời cực hiển quý, giàu sang. Nếu không gặp Xương, Khúc, Phụ, Bật hoặc gặp Không, Kiếp sẽ bị giảm tốt. Người sinh năm Canh, Tân sẽ được phú quý song toàn, tiếp đến là người sinh năm Giáp, Quý, Đinh, Kỷ. Kinh văn có đoạn " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" Mặt trời giữa trời, hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".11. Cách cục Nhật chiếu lôi môn Mặt trời chiếu cửa sấm. Hay còn được gọi là cách cục Nhật xuất phù tang mặt trời mới mọc, tức sinh vào ban ngày, sao Thái Dương và Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão được Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu là phù hợp với cách cục này. Nhưgn chỉ có người sinh năm Ất, Tân, Nhâm mới hợp cách, trong đó tốt nhất là sinh năm Ất. Nếu Sinh vào những năm khác cũng chủ về cát lợi, nhưng tại cung tam phương, tứ chính không được có sát tinh xung phá. Nếu gặp sát tinh là phá cách, chủ về bị tiểu nhân ám hại. Ưu điểm Tính tình thẳng thắn, có tài năng lãnh đạo nổi trội, có tinh thần trách nhiệm, giàu lòng nghĩa hiệp, có tài giao tiếp, xuất thân giàu sang hoặc sớm thành đạt trở nên nổi tiếng. Khuyết điểm Không hợp với mệnh nữ, vì có chí khí của nam giới, lấn át chồng, dễ bị sa ngã bởi đàn ông. Ca quyết như sau Thái Dương Mão vị quý kham khoa Tất chủ bình sinh phú quý gia Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ Chinh chiến thanh thế động di Hoa Nghĩa Là Thái dương tại Mão thật hiển quý Ắt chủ bình sinh được giàu sang Tuổi trẻ khoa danh sớm đỗ đạt Chiến công lừng lẫy khắp biên cương Trong kinh văn có viết " Mặt trời Thái Dương" chiếu cổng sấm, phú quý vinh hoa".12. Cách cục Dương Lương Xương Lộc Cũng chính là cách cục Nhật chiếu lôi môn, sao Thái Dương và sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão, ngoài ra còn phải là người sinh năm Ất, cung mệnh đồng thời xuất hiện Lộc Tồn và Văn Xương mới hợp cách. Nếu lá số được cách cục này, sự nghiệp học hành cực kỳ xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm các vị trí, chức vụ trọng yếu của nhà nước, trở thành nhân vật nổi tiếng trong chính giới, cực hiển quý. Ưu điểm Dự thi công chức hoặc các kỳ thi quốc gia sẽ có thành tích cao, tiền tài chức vị song toàn, hợp với nghề kinh doanh. Trong kinh văn có viết " Lương, Dương, Xương, Lộc tề tựu, thi cử đỗ đầu bảng".13. Cách cục Minh châu xuất hải Ngọc quý rời mặt biển. Mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, cung Mão có Thái Dương, Thiên Lương, cung Hợi có Thái Âm nhập miếu vượng hợp chiếu cung mệnh, cung tam phương tứ chính lại có các cát tinh như Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Tại cung mệnh cung thân có các cát tinh trấn giữ, hội chiếu mà không bị bốn sát tinh, Không, Kiếp xung phá, chủ về thi cử đỗ đạt, cực hiển quý, giữ chức vụ trọng yếu trong chính giới, tiền tài chức vị đều viên mãn, phúc thọ song toàn. Người sinh năm Ất, Bính, Tân, Nhâm là thượng cách. Kinh văn có viết " Tam hợp minh châu sinh cung vượng, rộng bước cung quế", " Nhật Thái Dương tại Mão, Nguyệt Thái Âm tại Hợi, mệnh tại Mùi thênh thang bẻ quế cung trăng". Ưu điểm Nhiều sở thích, sôi nổi, giàu nhiệt huyết, có tài hoa, xử thế quang minh lỗi lạc, đường công danh rộng mở, có danh tiếng. Là mệnh nữ, tài đức kiêm toàn. Khuyết điểm Cung mệnh không có các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc lại gặp Dương, Đà, Kỵ xung phá sẽ không có thành tựu, chỉ có hư Cách cục Nguyệt lãng thiên môn Trăng sáng cổng trời. Hay còn gọi là Nguyệt lạc Hợi cung Trăng rơi cung Hợi, tức người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn mệnh tại cung Hợi, lại được Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội là hợp cách cục này. Lá số hợp cách cục này không đại quý cũng là đại phú. Sao Thái Âm cùng cung với Xương, Khúc là tốt nhất, người sinh năm Ất, Bính, Mậu là đẹp nhất, tiếp theo là các năm Đinh, Tân, Canh. Tại cung mệnh có sát tinh là phá cách. Ưu điểm Sao Thái Âm nhập miếu Hợi cung, người Nam dung mạo thanh tú cử chỉ lịch thiệp, người nữ xinh đẹp yêu kiều. Thông minh tài trí, học vấn, tài nghệ xuất chúng, tài vận tốt đẹp, sớm thành tựu, giàu sang trọn vẹn. Ca quyết Chính ngộ phong vân tế hội kỳ Hải môn cao xứ nhất long phi Văn chương gian xuất anh hùng hán Vạn lý công danh đắc giả hy Thái Âm nhập miếu hữu quang huy Tài nhập tài hương phân ngoại kỳ Phá hao hung tinh giai bất phạm Đôi kim tích ngọc phú hào nhi Nghĩa là Gặp hội phong vân nhiều cơ hội Non cao bể rộng gặp rồng bay Từ văn chương phất người hào kiệt Giành được công danh thực hiếm thay Thái Âm nhập miếu hào quang rọi Tài nhập cung tài ắt được may Hung tinh phá bại đều không phạm Nên nhà giàu có vàng ngọc đầy Kinh văn có câu " Trăng sáng cổng trời, thăng quan tiến bước". Dẫn theo trang
Translations Context sentences Monolingual examples This is immature, boorish, selfish behaviour that only primary school children indulge in. The description of the officer in his room at the inn suggests that he is pointlessly destructive, uncultured, and boorish. Rules such as this are particularly prevalent in financial services companies which are desperate to downplay their reputations for boorish behaviour. Among reality show archetypes, he represents the boorish party animal. Whether it's the four-to-the-floor opening or the boorish exotica of the bongos that occupy the midpoint, the style is affected. More A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y
Home Tử vi Thứ 7, 4/6/2022 - 2333 Lá số tử vi của những người nổi tiếng có gì đặc biệt so với những lá số thông thường khác? Để khám phá điều này, mời bạn tìm hiểu trong bài viết này của chúng tôi. Người xưa có câu “Tốt danh hơn lành áo”, hay là “cọp chết để da, người ta chết để tiếng”... Nhà Phật có kết luận rằng “Trước mắt người đời chỉ có hai con thuyền đó là con thuyền danh và con thuyền lợi”. Trong cuộc sống, con người ai cũng coi trọng và phấn đấu vì danh vọng của bản thân, ai cũng muốn quang tông diệu tổ. Tuy nhiên, trong thực tế những người có danh vọng lẫy lừng, nổi tiếng thường chiếm một con số rất nhỏ, còn lại hầu hết đều có cuộc sống bình thường hay cả đời danh tiếng cũng chỉ khiêm tốn trong địa phương mình sống mà thôi. Xem lá số tử vi năm 2022 của 12 con giáp để biết hung hay cát TRA CỨU TỬ VI 2022 Bạn vui lòng nhập chính xác thông tin của mình! I - Những lá số tử vi của người nổi tiếng điển hình Đầu tiên, chúng ta sẽ nghiệm lý những lá số cụ thể về mẫu người nổi tiếng sau đó thì rút ra những đặc tính chung về các cục trong lá số những người nổi tiếng này. Ví dụ về lá số của Hưng Đạo Đại Vương – Tiết chế quốc công - Trần Quốc Tuấn. Ông sinh giờ Ngọ ngày 30. 12. Mậu Tý âm lịch. Lá số của ông mệnh lập tại Mùi thuộc cách vô chính diệu đắc Tuần, có bộ Thái Âm, Thái Dương và nhiều cát tinh khác hội chiếu. 1 - Kiểm định về mức độ khả tín của lá số Lá số này tuy hai ngôi Thái Âm, Thái Dương đều sáng sủa ứng với điềm hai bên nội ngoại đều có gia thế, quyền quý nhưng hiềm một nỗi cung Phụ Mẫu xấu có Phá Quân hãm địa tọa thủ, lại hội tụ nhiều sao báo hiệu sự hình khắc trong quan hệ song thân phụ mẫu. Ứng với việc Thái sư Trần Thủ Độ lo vua Thái Tông Trần Cảnh không có người nối ngôi nên ép chị dâu của mình tức là vợ Trần Liễu, mẹ Trần Quốc Tuấn – nàng Thuận Thiên Công Chúa phải tái duyên với vua, vì nàng này sinh được nhiều con. Trước quyền lực, sự cứng rắn, quyết liệt của Trần Thủ Độ gia đình của Trần Quốc Tuấn tan nát, ly tán. Sau phẫn uất vì hành động này nên Trần Liễu làm phản, do thế cô nên sau phải quay lại hàng, cuối đời ông vì buồn bực, bất mãn nên chìm đắm trong men rượu rồi bị bệnh và qua đời Cung Phúc Đức của lá số này tốt, ứng với việc họ hàng quý hiển, nhiều người cầm quân, nắm quyền. Mệnh, Thân của lá số này có cốt cách của người trung hậu, đoan chính, thẳng thắn, thông minh, học rộng tài nhiều, văn võ đều toàn tài. Điểm lý thú hơn nữa đó là Mệnh – Thân của ông có Thanh Long, Lưu Hà và nhiều cát tinh hội tụ nên nhờ nhiều trận thủy chiến mà vang danh, nổi tiếng như trận Hàm Tử, trận Tây Kết, trận Chương Dương, và đỉnh cao là trận Bạch Đằng vang dội năm 1288... Như vậy, trên cơ sở phân tích gia cảnh và những đặc điểm về cá nhân cũng như sở trường, sở đoán thì ta thấy lá số này rất ứng nghiệm với cuộc đời của Hưng Đạo Vương. Từ đó có thể khẳng định đây là lá số chuẩn xác của ngài và nó có những đặc điểm cơ bản về là số số tử vi của những người nổi tiếng. 2 - Phân tích về cách cục của lá số người nổi tiếng từ lá số của Hưng Đạo Vương Theo cụ Thiên Lương thì lá số của ông mệnh Vô chính diệu nhưng gặp Tuần nên câu hút được ánh sáng của bộ Thái Âm, Thái Dương tạo nên cách cục Nhật Nguyệt chiếu bích, thông minh, tài giỏi, phú quý và nổi tiếng. Đây là tình hình chung về cách cục. Cụ thể hơn mệnh Hỏa rất hợp với sao Thái Dương, vì sao Thái Dương cũng thuộc hành Hỏa tương hòa với bản mệnh. Sao Thái Dương có đặc điểm gì? Sao này là tượng của Mặt trời, chủ tể thiên trung, quang minh lỗi lạc, hào phóng nghĩa hiệp, chính trực thẳng thắn, thông minh trung hậu. Sao Thái Dương hóa khí là quý – tức là danh vọng, uy tín, sự nổi tiếng. Sao Thái Âm chủ về lộc nhưng trong cấu trúc của lá số này thì sao Thái Dương phát huy tác dụng mạnh mẽ đối với đương số hơn. Về phụ tinh hội hợp ta thấy có những sao chỉ danh vọng, phú quý, uy tín, nổi tiếng hội hợp rất mạnh trong đó phải kể đến bộ Thiên Khôi, Thiên Việt còn được gọi là cách tọa quý hướng quý Hóa Khoa – chỉ thông minh, học thức, trí tuệ, mưu lược và danh vọng Hóa Quyền tạo nên uy tín, năng lực làm việc, quyết tâm trong công việc và vai trò lãnh đạo điều hành Đẩu Quân với tính chất nghiêm minh, công tâm, thưởng phạt rõ ràng, tạo nên danh vọng, uy tín, quyền uy khiến những người cấp người tin tưởng, vui vẻ, phục tùng Bộ Tả Phù, Hữu Bật ứng với tài tổ chức, năng lực quán xuyến, giỏi văn hay võ Một điều quan trọng hơn trong cách cục này đó chính là bộ Thái Âm, Thái Dương sáng sủa lại chiếu vào cung vô chính diệu, giống như ánh mặt trăng, mặt trời chiếu sáng vào khoảng không bao la không có gì bị che chắn, kìm hãm, cản trở nên vì lẽ đó, danh vọng của ngài chẳng những nổi tiếng trong nước, được quần chúng ca ngợi mà tên tuổi của ngài còn vang động sang cả các quốc gia lân bang. Trong đó phải kể đến người Nguyên – mặc dù là đối thủ sau ba lần xâm lược chuốc lấy thảm bại cũng rất kính trọng ngài và không dám gọi thẳng tên gọi bằng chức, tước – thể hiện sự kính trọng, tránh gọi bằng tên húy trực tiếp Không những đời Trần ca ngợi chiến công của ông mà muôn đời sau cũng vẫn truyền tụng về công lao, đạo đức của Hưng Đạo Vương. Nhiều người đời sau thấy Hưng Đạo Vương tu đạo, khi mất được phong thần, nhiều lần hiển thánh, mỗi khi dân gian gặp ôn dịch, tai ương... thường cầu đảo để được cứu vớt thì ngài thường linh ứng cứu độ Ngoài tài năng, công lao đóng góp người còn là một tấm gương về đạo đức yêu nước, thương dân, trung thành với vua, bỏ qua hiềm khích trong bi kịch gia đình, biết nén đau thương, hòa mục anh em, vua tôi trong hoàng tộc họ Trần để chống quân xâm lược... Như vậy, với mệnh cách của ngài xứng đáng là danh tướng lẫy lừng, xứng đáng là con hiếu, tôi hiền, trụ cột nước nhà, sáng ngời tấm gương đạo đức, nhân ái, khoan dung, độ lượng. Trong 9 vị nguyên soái được thế giới phong tặng danh hiệu thông qua bình chọn thì Hưng Đạo Vương là một vị trong số 9 vị đó. Nội dung cùng chủ đề mà bạn có thể đang quan tâm Xem lá số tử vi trọn đời II - Những đặc điểm trong lá số tử vi của những người nổi tiếng 1 - Đặc điển thứ nhất về lá số tử vi người nổi tiếng Cung Mệnh – cung Thân cát lợi Tại sao đây lại là tiêu chí đầu tiên trong cách cục người nổi tiếng này. Vì mệnh chỉ khí chất, tư tưởng, tài năng hay những yếu tố thiên bẩm trời khí, thân chỉ hành động của đương số trong thực tiễn cuộc sống. Có câu “Quân tử lâm nguy vẫn sáng ngời đạo đức. Tiểu nhân gặp nguy thường làm điều xằng bậy”. Khi có sự thống nhất về tư tưởng, hành động thì dù có ở trong hoàn cảnh khó khăn đương số vẫn là người có đạo đức, biết giữ gìn nhân cách của bản thân và vì thế có khí chất cao quý, được thế nhân tôn vinh, ca ngợi về tâm gương này. Trong nhiều trường hợp, khi hai yếu tố này không đảm bảo, khi gặp hoàn cảnh bế tắc, con người ta theo bản năng, dục vọng mà làm điều xằng bậy thì như vậy là tai tiếng, thị phi chứ không còn là nổi tiếng nữa. Thực tế cuộc sống rất nhiều trường hợp như vậy 2 - Đặc điểm thứ 2 trong lá số của người nổi tiếng Cung mệnh – cung thân hội tụ các sao quyền quý, danh vọng Về chính tinh, có rất nhiều sao chỉ quyền quý, danh vọng, tùy thuộc vào sự hội ngộ với phụ tinh như thế nào, có tương đắc hay không Một số chính diệu điển hình thường thấy như sau Tử Vi Đế tinh, người chủ, lãnh đạo, hội hợp cách cục tốt sẽ vang danh Thái Dương Hóa khí là quý, chủ danh vọng Liêm Trinh Chỉ quan lộc, danh tiếng Trên đây là ba sao điển hình, ngoài ra bất cứ các cục nào cũng có thể vang danh với điều kiện các phụ tinh phải hợp cách. Văn tinh đi với văn tinh, võ tinh đi cùng cách sát tinh, hao bại tinh đắc địa Về phụ tinh Có rất nhiều sao danh vọng, quyền quý tạo nên mệnh cách nổi tiếng chúng ta phải kể đến dưới đây Tả Phù, Hữu Bật Chỉ tài năng, năng lược tổ chức, quần chúng ủng hộ. Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc Ba hóa diệu này tạo nên sự hội hợp để sự nghiệp đương số hiển hách, lẫy lừng. Tướng Quân, Quốc Ấn, Đẩu Quân, Thai Phụ, Phong Cáo Những sao này chỉ bằng cấp, khoa bảng, bằng khen, thành tích, huân chương, vinh danh, ca ngợi. Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư, Điếu Khách đắc địa Bộ sao này chỉ tài năng hùng biện, nghi lực và thành tựu, danh tiếng vang lừng như tiếng chuông đeo ở cổ một con chiến mã. Tứ Linh gồm có Long Trì, Phượng Các, Hoa Cái, Bạch Hổ, bốn sao này như nghi trượng của một bậc quý tôn, vương giả, nhân cách của người có bộ sao này cũng cao thượng hơn người và trở thành người nổi tiếng. Nếu không quý hiển thì người đời cũng coi trọng, ca ngợi nhân phẩm của họ. Thiên Khôi, Thiên Việt Hai sao này là hai quý tinh, người ta thường gọi là cách tọa quý, hướng quý. Ứng với thực tế là cuộc đời thường có quý nhân nâng đỡ, gần người quyền quý, sang trọng, khí chất của họ cũng hơn người, trong gia đình thường là trụ cột, ngoài xã hội thường có tài dẫn dắt muôn dân. Các phúc tinh, thiện tinh Thiên Quan, Thiên Phúc, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức... Những người có cách cục này thường hành động vì điều thiện, lẽ phải, những đóng góp, cống hiến, di ngôn của họ được lưu truyền thành kinh điển muôn đời. Ngược lại nếu đạo đức không tốt, làm nhiều điều tàn ác thì lịch sử và dân chúng luôn muốn họ chìm mãi vào quên lãng... 3 - Đặc điểm thứ 3 về lá số tử vi của những người nổi tiếng Đối với lá số người nổi tiếng thường vào vận tốt, tạo nên sự thành công vang dội, từ đó tên tuổi được lưu danh, đời đời truyền tụng, ca ngợi. Ví dụ điển hình như lá số cụ Phan Bội Châu gặp đại vận 3 có Thái Âm, Thái Dương sáng sủa, Cự Môn gặp Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tứ Linh nên đại vận này cụ thi đỗ, từ bỏ quan trường, dấn thân vào con đường cứu nước và từ đó danh tiếng trở nên lẫy lừng, vang dội. Trên đây là 3 đặc điểm chính về lá số tử vi của những người nổi tiếng. Nếu muốn biết mình có được nổi tiếng hay không, bạn cần lấy lá số tử vi của mình, sau đó đối sánh xem có một trong những đặc điểm trên không. Để lấy lá số tử vi có bình giải chi tiết và miễn phí từ chuyên gia hàng đầu hiện nay, bạn hãy nhập đầy đủ thông tin để có kết quả tốt nhất
28 cách cục cơ bản trong tử vi đại biểu cho hình tượng tổng thể của một người, như cách [Dương Lương Xương Lộc] cũng sẽ không hẳn như sách Đẩu Số Toàn Thư thường nói nhất định sẽ thành bậc [lô truyền đệ nhất danh] nghĩa là loa xướng tên đỗ đầu, mà nó nói […] 28 cách cục cơ bản trong tử vi đại biểu cho hình tượng tổng thể của một người, như cách [Dương Lương Xương Lộc] cũng sẽ không hẳn như sách Đẩu Số Toàn Thư thường nói nhất định sẽ thành bậc [lô truyền đệ nhất danh] nghĩa là loa xướng tên đỗ đầu, mà nó nói lên rằng người sở hữu cách cục này có khả năng đọc sách trời cho, phản ứng linh mẫn, đối với sở học có khả năng tiếp thu sắp xếp điều chỉnh một cách mạch lạc, lại có thể kết hợp kiến thức với các ý kiến riêng, tạo thành những kĩ nghệ riêng biệt của bản thân, cho nên cách cục cũng chỉ là một chỉ tiêu tham khảo mà thôi, khi thấy một cách cục hiện ra trong mệnh bàn – nó có thể lí giải cho ta một cách khái quát về tính cách và đặc tính cơ bản của đương số. 1. Tử Phủ đồng cung cách 2. Phủ Tướng triều viên cách 6. Tử Vi cư Tị, mệnh ở Mùi, Tử Vi cư Hợi, mệnh ở Sửu. 3. Tử Phủ triều viên cách 4. Cách cục Minh Châu xuất hải 5. Cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh 6. Nhật chiếu Lôi môn cách 7. Nguyệt Lãng Thiên môn cách 8. Cự Cơ đồng lâm cách 9. Cơ Nguyệt Đồng Lương cách 10. Thạch trung ẩn ngọc cách 11. Nhật lệ trung thiên cách 12. Cự Nhật đồng cung cách 13. Nguyệt sinh thương hải cách 14. Nhật Nguyệt chiếu bích cách 15. Tham Vũ đồng hành cách 16. Nhật Nguyệt giáp mệnh cách 17. Anh tinh nhập miếu cách 18. Thất Sát triều đẩu cách 19. Mã đầu đới tiễn cách 20. Tam Kì gia hội cách 21. Hùng tú triều viên cách 22. Lộc hợp uyên ương cách 23. Song lộc triều viên cách 24. Lộc Mã giao trì cách 25. Tả Hữu đồng cung cách 26. Tọa quý hướng quý cách 27. Văn quế văn hoa cách 28. Mệnh vô chính diệu cách Cho nên, trong lúc phân tích mệnh bàn theo chuyên gia Lương Tử thuộc nhóm nghiên cứu Huyền Học Việt Nam, Cách Cục là một tiêu chí cần tham khảo, đến khi nói về vận trình của Đại Hạn, Lưu Niên, sẽ kết hợp cùng Cách Cục của Mệnh gốc sinh ra những quan hệ không thể chia cắt. Cách Cục của Mệnh gốc có sự gieo tượng Tiên Thiên, cách cục ở Đại Hạn lại có sự xuất hiện tượng điềm tương tự, hai yếu tố này nếu trùng điệp thì tăng cường tác động, sẽ phát sinh sự thay đổi, nếu gặp Lưu Niên có một số điều kiện phù hợp, tất sẽ sinh ra sự kiện tương quan. Vì vậy, Cách Cục của Mệnh gốc là một tiêu chí khảo sát vô cùng quan trọng, đặc thù có thể giải thích tỉ mỉ như sau, coi như sự tham khảo nghiên cứu cho mọi người 1. Tử Phủ đồng cung cách Cách này là lúc hai sao Tử Vi và Thiên Phủ cùng tọa mệnh ở cung Dần hoặc Thân. Tử Vi và Thiên Phủ là hai đế tinh của chòm Nam – Bắc đẩu, hai sao đồng cung quá thịnh vượng mà thiếu sự phối hợp các sao phụ tá, có thể suy ra đặc tính của mẫu người này thường có khuynh hướng về cảm giác tinh thần trống rỗng, buồn khổ, cô tịch, thường thiếu thận trọng vì việc nhỏ mà đa cảm, hoặc thường có cảm thán [thủ túc vô trợ, tình phần bạc nhược]. Chỉ có điều, cá tính của người có cách này thường thận trọng đôn hậu, khá bằng lòng với hiện tại đời sống vật chất đầy đủ nói về việc lấy cái đặc tính của sự bằng lòng với hiện tại làm thỏa mãn, chỉ có tại lĩnh vực tình thân là có chút khiếm khuyết mà thôi. Thích hợp tham gia Công tác tài vụ, công tác kĩ thuật, nhân viên trợ tác, các việc đòi hỏi suy nghĩ tinh tế, thấu đáo. Thích nhất có sự đồng cung với Tả, Phụ, Xương, Khúc, Lộc Tồn thì có năng lực quản lý tiền bạc tốt, làm người ngay thẳng khiêm cung, có thể trở thành phú ông. Nhưng nếu chỉ có Lộc Tồn đồng cung mà không có phụ tá tinh hỗ trợ thì lại là người cô độc, không thể luận là cát. Nếu có Kình, Đà, Linh, Hỏa hợp tấu, thì sẽ bị sát tinh dẫn dắt tới hướng phát triển không lành, vì vậy có là người gian trá giả nhân giả nghĩa, tính khí nóng nảy, bảo thủ cố chấp. Nữ mệnh có cát tinh bay đến gia hội, thì có thể được phú quý, vượng phu ích tử, biết đủ nên thường được vui vẻ hạnh phúc. 2. Phủ Tướng triều viên cách Trong 12 thế đứng cơ bản của Tử Vi trên lá số, luôn có một cung vị được cách Phủ Tướng triều viên, thí dụ như Tử Vi ở Thìn, Thiên Phủ ở Tí, Thiên Tướng ở Thìn, nến cung Mệnh an ở Thân khỉ, thì đây là cách Phủ Tướng triều viên. Người có cách cục này có mối quan hệ rất tốt với các trưởng bối, thủ trưởng, sư đoàn trưởng … dễ dàng lấy lòng hoặc có lợi vật chất từ họ, được cổ vũ, trợ giúp, đề bạt hoặc bao che, cứu giúp lúc nguy khốn. Người cách này cũng thường được quý nhân tương trợ, bình yên vượt qua cửa khó, người có cách này cũng có nhiều cơ hội giao thiệp yến tiệc, có thể nói là cách cục đệ nhất về hưởng lộc ăn uống. Là người có cá tính trong cứng ngoài mềm, tự đặt yêu cầu cao cho bản thân, thường tự lấy mình ra làm thước đo, so sánh với người khác, nên thường phát sinh hiện tượng đắc tội với người đồng cấp, thuộc hạ. Tướng mạo lớn, ngũ quan đậm, đường nét rõ ràng. Bất kể nam hay nữ mệnh, hôn nhân đều phải chú ý, người có cách này thì cung Phu Thê Thất Sát tọa thủ, cho nên hôn duyên hơi trễ, kết hôn sớm dễ sinh ra trắc trở. Nếu gặp cát tinh thì dễ có thành tựu, kị gặp sát tinh, nếu không thì ám chỉ sự nghiệp bị hủy hoại trong chốc lát, cần đặc biệt chú ý. Cách cục Phủ Tướng triều viên trên mệnh bàn có 1. Tử vi cư Tí, mệnh ở Tí, Tử Vi cư Ngọ, mệnh ở Ngọ. 2. Tử Vi cư Sửu, mệnh ở Hợi, Tử Vi cư Mùi, mệnh ở Tị. 3. Tử Vi cư Dần, mệnh ở Tuất, Tử Vi cư Thân, mệnh ở Thìn 4. Tử Vi cư Mão, mệnh ở Dậu, Tử Vi cư Dậu, mệnh ở Mão. 5. Tử Vi cư Thìn, mệnh ở Thân, Tử Vi cư Tuất, mệnh ở Dần. 6. Tử Vi cư Tị, mệnh ở Mùi, Tử Vi cư Hợi, mệnh ở Sửu. Trên đây là 12 thế đứng cơ bản của Tử Vi trên lá số tạo ra cách Phủ Tướng triều viên, nếu cát tinh hội tụ thì cát lợi, chính tinh thủ cung mệnh có thể được Tử Phủ triều viên cách, càng làm tăng khả năng hành động quyền lệnh và thuận lợi. Kị sát tinh không thích hợp bay vào, nếu có thì phá cách cục tốt đẹp, hướng sự phát triển về mặt trái, có xu hướng làm điều xằng bậy, bất nghĩa. 3. Tử Phủ triều viên cách Đồ hình Tử Phủ triều viên cách có rất nhiều, người mang cách này một đời thường qua lại cùng chính trị gia, quân cảnh, giới doanh nhân có thành tựu, đồng thời được họ trợ giúp mà thành công, là cách cục dựa quyền tựa quý. Nhưng kị hội sát tinh tụ tập thêm, thì sẽ là người bình thường, nhưng vẫn có bản tính thích leo dựa quyền quý, thường là phường nịnh bợ, cáo mượn oai hùm, thế nhưng cũng có thể là cha mẹ hoặc anh em bao che. Nhưng bất kể ngoại nhân hay thân nhân che chở, nếu gặp vận tốt vẫn có thể phát triển, duy chỉ danh tiếng nghèo nàn. Nếu hội cát tinh thì có thể mang lại giầu sang kéo dài, có thanh danh. Cách cục này không hợp nữ mệnh, hôn nhân sẽ chậm trễ. Sau đây đều là phù hợp với cách ấy 1, Tử Vi cư Tí, mệnh ở Thân, Tử Vi cư Ngọ, mệnh ở Dần. 2, Tử Vi cư Thìn, mệnh ở Thân, Tử Vi cư Tuất, mệnh ở Dần. Cách thứ nhất khá cát lợi, nam mệnh sự nghiệp thành công, tay nắm quyền kinh tế, nữ mệnh thì có chồng sự nghiệp thành công, vượng phu ích tử, người năm sinh Kỉ, bởi vì có Hóa Lộc, Hóa Quyền hội tại tam phương, cho nên phú quý cát mỹ. Chú thích độc giả chú ý, chỗ này dịch nguyên văn, nhưng với thế đứng của trường hợp này thì tuổi Kỷ sẽ chỉ có Vũ Khúc hóa Lộc mà thôi, không thể hội được Hóa Quyền. Cách thứ hai đại đa số hôn nhân không cát lợi, có khó khăn trở ngại, bởi vì cung phu thê Thất Sát tọa thủ chủ cô khắc, dù muộn hôn thì sau kết hôn vẫn sẽ có những thành kiến không hợp nhau, giữa vợ chồng lời nói vốn không thể giải thích rõ tình hình, thế nên cần suy nghĩ kĩ trước khi nói, mới có thể nói rõ tiếng lòng, thì sẽ không phiền muộn nữa, làm cho hôn nhân cát lành hơn. 4. Cách cục Minh Châu xuất hải Chữ “Minh” là do hai chữ Nhật Nguyệt ghép với nhau mà thành, có thể hiểu Nhật Nguyệt ở vượng địa hợp chiếu thành cách này, như Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão, Nhật Nguyệt phân chia nhau ở lúc sáng nhất hoặc mới ló dạng ban mai, từ từ đi tới lúc bừng sáng chỉ Nhật đi từ Mão đến Ngọ, cung mệnh an tại Mùi, được Nhật Nguyệt ở Mão Hợi tam hợp chiếu, biểu thị mệnh tạo là người tâm địa quang minh, ngập tràn bác ái, thú vị rộng rãi, tài học xuất chúng, nếu hội thêm Xương, Khúc thì càng làm tăng khả năng ứng biến tình huống linh hoạt cùng tài năng nghệ thuật nở rộ, dễ dàng thành danh trong xã hội. Về sự nghiệp thì thích hợp nhất với công tác xã hội, các ngành nghề liên quan đến thiện nguyện, hoặc giảng dậy cũng thể hiện được tài hoa, thương nghiệp cũng có thể nắm giữ chức vụ quyền hành lớn tuy nhiên không quá thích hợp với sự nghiệp thương nghiệp hóa. Nữ mệnh nếu không có Xương Khúc cùng kị sát tinh đồng cung hoặc tam hợp thì tiền tài, quan lộc, phu duyên tất thảy đều cát lợi, sau hôn nhân thích hợp làm nội trợ hoặc cũng có thể tự gây dựng sự nghiệp riêng thì khá cát lợi, nếu không ôn hòa thì gia đình dễ phong ba. Người năm sinh Canh, Đinh thì lại kém may mắn, vì những năm này Hóa Kị tại Sửu xung cung mệnh, ứng với việc dễ chuốc thị phi, lâm sự nên nhẫn nhịn để tránh tai họa, nên tham gia các công tác có tính nghiên cứu, học thuật là tốt nhất. 5. Cách cục Nhật Nguyệt tịnh minh Nhật Nguyệt ở nơi miếu vượng, tam phương tứ chính cung Mệnh có Nhật Nguyệt hội chiếu, thì phù hợp cách ấy, ví như mệnh ở Ngọ, Thái Dương ở Dần, Thái Âm ở Tí, tức là thành cách, cách này có đặc tính tương tự Minh Châu xuất hải. Nếu không có sát tinh hội chiếu, người nắm cách này sẽ lười nhác, nhất là nếu có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc cùng cung thì càng nghiêm trọng, vì vậy nếu thấy sát tinh lại là cát lợi do chúng giúp kích phát í chí hành động, có thể lập nên sự nghiệp bất phàm, sát tinh lại không được nhiều, chỉ một là đủ, nếu quá thừa thãi lại sinh ra bôn ba lao lực, bỏ quên gia đình, tăng thêm tính chất cô khắc. Việc lựa chọn người nắm cách này để làm những việc phục vụ hoặc nghiệp vụ mang tính chất ngoại giao là tốt nhất, từng thấy có người đảm nhận nhiệm vụ quản lý cho công ti chế tạo thiết bị, một tay lo liệu tất cả đơn đặt hàng từ nước ngoài, đồng thời tạo quan hệ sâu rộng với đối tác ngoại quốc, triển khai các cơ hội hợp tác khác. Nếu cung mệnh có Kình Dương hoặc Hỏa Tinh, thì thành cách [Mã đầu đới tiễn], nhưng nếu Đà La hoặc Linh Tinh đóng mệnh thì lại không hợp cách này. 6. Nhật chiếu Lôi môn cách Cung Mão được gọi là Lôi môn dùng mệnh bàn phối Bát Quái, cung Mão thuộc quẻ Chấn, là Lôi môn, cho nên nếu cung mệnh nằm ở Mão có sao Thái Dương tọa thủ thì gọi là cách “Nhật chiếu Lôi môn”. Giờ Mão là từ năm đến bẩy giờ sáng, là thời điểm mặt trời mới mọc cho đến lúc bừng sáng, lại cùng Thiên Lương đồng cung, chủ cá tính hào sảng khảng khái, hiền hòa, vui giúp người, thấy việc không tốt mà bất bình, làm người quang minh chính đại, thành thực chính trực, tinh thần trách nhiệm cao, vốn có thể làm lãnh đạo, trong xã hội sẽ trở thành người có danh tiếng cao vọng, nếu gặp sát tinh phá xung phá cũng có thể làm bậc trưởng bối trong tiểu khu. Đây là cách cục rất tốt, người sinh ban ngày là tốt nhất. Thích hợp tham gia Sự nghiệp từ thiện công ích, nghề phục vụ, giáo viên, đảm nhiệm nhân viên chính phủ hoặc đại biểu hội đồng nhân dân cũng rất thỏa đáng, có sát tinh xung phá hoặc kị tinh đồng cung thì không thích hợp gây dựng sự nghiệp, mạo hiểm mà lợi nhuận lại không lớn, tất làm nhiều hưởng ít. Nếu nữ mệnh năm sinh Giáp thì lại là không tốt, duyên bạc với cha, chồng, như gần nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều,… Cách này nữ mệnh cá tính quật cường không câu nệ, phải chú ý không thể quá tùy tiện, để tránh cho người khác có cảm giác mình nói năng quá tùy tiện, sẽ bị hiểu lầm mình là con người bất lương hay khinh bạc, nữ mệnh lấy chồng sẽ là người có tính khí ôn hòa hơn so với bản thân. 7. Nguyệt Lãng Thiên môn cách Cung Hợi là Thiên Môn, nếu Thái Âm tọa mệnh ở cung Hợi, là Nguyệt Lãng thiên môn cách. Giờ Hợi là từ chín đến mười một giờ đêm, là lúc trăng sáng nhất, dẫn dụ này đã nói lên đặc tính của người mang cách, nam mệnh tướng mạo nhã nhặn, ví như trăng sáng, gợi cho ta thấy nét ngây thơ hồn nhiên, nữ mệnh cả diện mạo lẫn thân đều thể đẹp đẽ, bất kể nam nữ thì tính cách ôn hòa, không quá khích cực đoan, suy nghĩ thâm sâu, đặc biệt thông minh, thích nghiên cứu học vấn , hành văn tốt đẹp, tâm tư ân cần tỉ mỉ, làm người khiêm cung nhường nhịn từ trong tâm, nhân duyên rất tốt, có thể thành danh vì học thuật. Thích hợp làm học giả, chuyên gia , người nắm cách này nên theo lĩnh vực nghiên cứu, nhất định sẽ có thành tựu bất phàm. Trọn đời bình ổn, lương thiện tụ tài, đặc biệt có duyên với người khác giới, do đó hôn nhân phải chú ý đến giao tế. Người năm sinh Ất, vì Thái Âm Hóa Kị, có khả năng mắt kém và có mối quan hệ không tốt với mẹ, tuy nhiên không quá ảnh hưởng đến sự phát triển khi trưởng thành. Cách này tối kị sát tinh, kị tinh xung phá, nhất là Hỏa Linh, tạo thành cách [Thái Âm dữ Hỏa Linh đồng cung phản vi thập ác], cá tính khá mạnh mà tự tư lợi, mồm miệng ghê gớm, thiếu sự rộng lượng trong đối nhân xử thế, nhân sinh nhiều trắc trở, dễ bị thất bại hoặc cô độc, nên tu nhân dưỡng tính, để tránh lúc lão niên cô đơn. 8. Cự Cơ đồng lâm cách Cự Môn, Thiên Cơ hai sao này chỉ đồng cung tại Mão, Dậu. Ở cung Mão tốt hơn so với Dậu, vì cung Mão thuộc Mộc cùng ngũ hành Thiên Cơ tương đồng, Dậu thuộc Kim lại khắc Cơ thuộc Mộc. Con người cách này có đặc thù là giàu lòng nghiên cứu, phàm là đã nghi vấn thì muốn chính mình trải nghiệm thì mới tin tưởng, khẩu tài tốt, cá tính hơi cố chấp, thích hợp công tác đòi hỏi trí tuệ cao, có đặc thù nghệ thuật, niên thiếu khổ cực vất vả, trung niên hưng thịnh, là người dựng nghiệp từ hai bàn tay trắng, hoàn toàn dựa vào chính mình nỗ lực, lương thiện xuất mưu, tài vận tốt nhưng không tụ, trong cuộc đời lên xuống cũng nhiều, chuốc nhiều thị phi tranh chấp. Nữ mệnh thì không thích hợp, nhất là sinh các năm có Hóa Kị đồng cung, hôn nhân rất vất vả, thân thể không tốt, thường xuyên sinh bệnh, nếu không thì tiền tài lại kém. Thích hợp công tác cố vấn, ngoại giao, các công việc liên quan đến văn hóa. Nếu sát tinh đồng cung thì có tiền cũng không có danh. Người năm sinh Kỉ, Tân, Quý thì tốt nhất, tài quan song mĩ, năm sinh Đinh Mậu thì thành bại đa đoan, bất ổn định. 9. Cơ Nguyệt Đồng Lương cách Lá số phù hợp với cách này có rất nhiều, phàm 4 cung Mệnh, Tài, Quan, Di, có các sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương đều là phù hợp cách ấy. Đặc thù của cách này chính là người có đầu óc sáng tạo cùng năng lực xử sự khá ưu tú, hành sự có trước sau, suy nghĩ khá thấu đáo, thích hợp nhất là làm quan lại viên chức, không thích hợp nắm quyền hoặc nhân viên quản lý, biết theo phò tá người có thực lực lớn, hỗ trợ bọn họ xây dựng sự nghiệp, bất kể là quân sự, chính trị, kinh doanh đều là trợ thủ đắc lực của cấp trên. Hiện tại các quan chức cao cấp hoặc tướng sĩ không cầm quyền ngoài mặt trận, rất nhiều người có cách cục này, thành tựu rất cao. Không thể dùng những chức tiểu lại nhỏ nhoi để mà đoán, quản lý một nước ở thời kỳ thái bình thịnh trị chính là cần những nhân tài có cách cục này. Mà sau thời gian mở mang bờ cõi hay đoạt chính quyền thì những nhân tài này nên dùng làm nhân tố quản lý, làm phụ tá cho công tác phân tích hoạch định, như quan hệ của Khương Tử Nha và Chu Võ Vương trước đây. Cách này hội Tả Hữu, Khúc Xương thì làm văn thanh hiển, làm võ trung lương, nhưng nếu Cơ Âm đồng cung Dần Thân thì làm người tráo trở dễ dàng, để đạt được mục đích không từ thủ đoạn, là mệnh cách bôn ba đất khách, xuất ngoại để phát đạt, nữ mệnh bất lợi tình cảm, nhiều khúc chiết, thậm chí có thể vì danh lợi mà xảy ra tình thế hiến thân, cần phải chú ý. Nếu hội sát tinh, lang thang đất khách quê người không thành tựu, nếu ngộ cát tinh, chủ phú quý, áo gấm vinh quy. Người nắm cách này không thích hợp sáng lập sự nghiệp, năng lực sáng tạo tuy mạnh, nhưng năng lực hành động lại yếu. Nếu làm nghề phục vụ thì tốt, vì nghề này có rất nhiều thứ cần phải có sáng kiến trong công việc, ngoài ra các loại khởi nghiệp khác đều không tốt, nếu có thì cũng như việc đầu cơ chớp nhoáng, không thể kéo dài. 10. Thạch trung ẩn ngọc cách Phàm Cự Môn tọa Mệnh ở Tí, Ngọ, là cách Thạch trung ẩn ngọc, ý nghĩa như danh xưng, ngọc quý ở trong đá thô nhất định cần trải qua gọt đẽo mới bộc lộ được hào quang. Câu dẫn đó nói lên người thuộc cách này có lý tưởng cao xa, kiến giải tiên tiến, mà người thường khó có thể tiếp thu được, sau này phải trải qua một phen nỗ lực phấn đấu, mới có thể chứng minh suy nghĩ của họ là chính xác, cho nên thiếu niên vất vả cực nhọc, đến sau khi trung niên mới có thể phát triển. Thích nhất là thấy Lộc, Quyền, Khoa gia hội, danh tiếng vang xa, thích hợp các công tác thương mại quốc tế, đại lý, nghiệp vụ, văn hóa, giáo dục … Hội sát, kị tinh cùng cung thì phần nhiều thị phi cửa miệng, Hỏa tinh đồng cung, tam hợp có sát tinh tụ họp, thì cẩn thận tai nạn nước sôi lửa bỏng. Cung Huynh Đệ, Nô Bộc của người năm sinh Đinh, tam hợp hội Hỏa Tinh, dễ bị trộm cướp, cung điền lại không lành, thì chú ý hỏa hoạn. Người có cách này năm sinh Tân, Quý là tốt nhất, người năm sinh Đinh Cự Môn Hóa Kị, thường do ngôn từ giao tiếp không hợp lý đắc tội người ta mà không biết, nên chú ý khẩu tài hoặc khẩu đức, nhưng nếu tam phương có cát tinh hội chiếu, thì cũng có thể có thành tựu. 11. Nhật lệ trung thiên cách Thái Dương thủ mệnh ở Ngọ, mà tại Ngọ Nhật tỏa sáng rực rỡ nhất, vạn vật bên ngoài được hưởng nhiệt năng, làm người cá tính hào sảng, hiền hòa phóng khoáng, làm việc tốc chiến tốc thắng; thích trợ giúp người, không tính toán; bắt tay làm việc lớn, không so đo ân oán nhỏ; giao du rộng rãi, có năng lực lãnh đạo, cho nên cuối cùng cuộc đời tài vận, sự nghiệp đều tốt. Cá tính tuy mạnh mẽ, nhưng chọn thiện cố chấp, hội cát tinh thích hợp làm thương mại quốc tế, mở xưởng, chính trị, văn hóa sự nghiệp, phục vụ các loại, là mệnh cách phi thường ưu tú. Người năm sinh Tân, Quý, Canh là tốt nhất, người năm sinh Giáp thì cố chấp, không hợp quần chúng, tự cao tự đại, dễ bị xa lánh, trong cuộc đời trợ lực thiếu, là mệnh cách độc lập tự chủ. Nữ mệnh bất lợi hôn nhân, nếu có thể dùng thái độ ôn nhu để làm hài hòa cuộc hôn nhân, thì có thể giảm thiểu trắc trở, bằng không, vợ đoạt quyền chồng, khó tránh khỏi hôn nhân phong ba vì cá tính xung đột. Người sinh vào ban ngày buổi trưa là tốt nhất, do hoàn cảnh mang đến, dễ trước chuyên cần sau lười biếng, người sinh ban đêm, vì Thái Dương đã lặn về tây, không còn ánh hào quang, cát lực thất thoát, thích hợp sớm li hương phấn đấu làm việc. Người năm sinh Nhâm, có thể làm thương nhân buôn bán có thành tựu, hoặc người “Thầy” trứ danh, như luật sư, kế toán sư, kĩ sư, lão sư … 12. Cự Nhật đồng cung cách Cự Môn, Thái Dương đồng cung thủ mệnh tại Dần, Thân là cách này; giờ Thân, mặt trời đã nhanh xuống núi, ánh sáng yếu dần, không đủ để rọi sáng Cự Môn đồng cung, thế nên tọa tại cung Dần thì may mắn hơn, đặc thù cách này Cá tính mạnh, khẩu tài tốt, chịu thương chịu khó, vì ”Cự Nhật đồng cung, đa cạnh tranh’’ cho nên sự nghiệp càng cao càng nhiều đối thủ, nghề nghiệp cũng nhiệt tình, khó tránh khỏi cạnh tranh kịch liệt, bất quá có thể kiên trì bền bỉ, mà thu hoạch thành công. Nhiệt tâm công ích, thích tham gia từ thiện hoặc làm việc nghĩa, hôm qua làm đối thủ cạnh tranh, hôm nay có thể thành bạn hợp tác, trong cuộc đời dễ chịu tiểu nhân hãm hại, nhưng nếu không bị thương tổn thì sự nghiệp lại không có lực phát triển. Thích hợp luật sư, mậu dịch quốc tế, du lịch, y sư, giáo sư, công tác ngoại vụ; còn công việc mang tính thông lệ, hành chính thì không thích hợp. Người mệnh này cùng yếu tố hải ngoại có duyên, nên sớm học tập ngoại ngữ, để dùng về sau. Đến thời trung niên nếu biết đi vào cửa ngõ chính trị, làm người phát ngôn của nhân dân, đương nhiên mệnh cục phải có cát hóa tinh phụ tá thì mới có lợi. Người năm sinh Tân, Quý, Canh, ban ngày là hợp cách, nếu có sát tinh xung phá thì không lành, í chỉ nhiều tiểu nhân gieo hại. Mệnh tại cung Thân khỉ thì cát lực không rõ, làm việc không đầu không đuôi, trước chăm chỉ sau lười biếng, giỏi nói khoác, kết cục không tốt, nên sửa đổi cá tính, tích cực hơn. Nếu mệnh cư Thân mà Cự Nhật lại ở cung Dần chiếu, so với mệnh Cự Nhật ở cung Dần thì lại càng cát lợi hơn, tính phát triển càng mạnh, làm người càng có khả năng, thành danh được lợi, nữ mệnh vượng phu ích tử, là mệnh cách quý phu nhân. Nếu mệnh cư Dần mà Cự Nhật lại ở Thân chiếu về, thì cát lực không hiện, vì mặt trời chiều tà vô lực. 13. Nguyệt sinh thương hải cách Thiên Đồng, Thái Âm thủ mệnh cư Tí, được gọi là Nguyệt sinh thương hải cách, cũng là [thủy quế trừng ngạc, đắc thanh yếu chi chức] nghĩa là cành quế soi bóng nước trong, được chức vị quan trọng, người mang cách này quang minh lỗi lạc, cởi mở, công chính thẳng thắn, không tỏ ra tính toán nhưng lại có thể dự đoán trước nguy cơ mà tránh nạn, thích hợp các loại chức vụ sự nghiệp thanh cao như nhiệm vụ giám sát, phê bình. Người cách này tướng mạo thanh tú, thông minh phản ứng tốt, khiến người khác cảm thấy hài hước, nhân duyên tốt, xã giao chén tạc chén thù. Trong các công việc xã giao, giải trí, du lịch, đều có thể nổi danh. Người năm sinh Bính, Đinh, giữa mùa thu là tốt nhất, hoặc người sinh vào đêm trăng rằm mỗi tháng là hợp cách, người sinh vào thời gian khác mà thích hợp cách này, thì cát lực giảm đi. Người năm sinh Đinh, Mậu, Kỉ, Tân, Quý thì tài quan song mĩ, cùng Kình Dương đồng cung, thân thể bị tổn thương, nữ mệnh bất lợi trong đời sống vợ chồng, có khuynh hướng đồng tính luyến ái hoặc bài xích ân ái, tính huống đó không phải là ít. 14. Nhật Nguyệt chiếu bích cách Thái Dương, Thái Âm hai sao đồng cung ở Sửu Mùi, lại đúng lúc ở đó là cung Điền Trạch, gọi là cách Nhật Nguyệt chiếu bích, nắm cách cục này thì một đời tập trung nhiều bất động sản, bao gồm cả thừa kế, tự mua, được tặng, …., cũng vì sở hữu nhiều nhà đất nên trở thành cách cục của phú ông, đại địa chủ. Người năm sinh Canh, Tân, Đinh, Mậu là hợp cách; những người năm sinh khác thì xếp sau. Cung Sửu trội hơn cung Mùi, bởi vì Nguyệt làm chủ cung điền trạch, ở cung Sửu vẫn là buổi tối, ánh trăng vẫn tỏa ra ánh sáng, so với cung Mùi thì sáng hơn, mà Thái Dương lại không chủ về điền sản. Do cung Mệnh tọa Phá Quân, ở Thìn Tuất thì Phá Quân có í nghĩa biến động, cái biến động đó có rất nhiều í tứ, như Ly hương lập gia ở nơi đất khách quê người, sự nghiệp hay thay đổi hoặc nhà cửa hay di chuyển, do vậy có điền sản lại không phải do mình canh tác, phần lớn đều giao cho người khác quản lí, cho nên phải thận trọng trong việc chọn người ủy thác, để tránh khỏi bị xâm chiếm. Bởi vì bất động sản không dễ mà bán thành tiền mặt, giả như vào vận hạn không lành, tiền tài đều đầu tư vào điền sản, nếu như sự nghiệp lại gặp khó khăn cần vốn xoay vòng, rất dễ dàng thất bại thảm hại, việc này với cung mệnh do Phá Quân tọa có quan hệ rất lớn. 15. Tham Vũ đồng hành cách Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung Sửu Mùi thủ Mệnh, gọi là Tham Vũ đồng hành cách, nếu là người hợp cách cá tính kiên nghị, không sợ vất vả mệt nhọc, tinh thần thịnh vượng, khó có thể kế thừa tổ nghiệp, là mệnh cách thành công ở nơi đất khách. Vũ Khúc, Tham Lang cũng là tài tinh, nhưng nếu đồng cung thì lại có thuyết ”Tham Vũ đồng cung bất phát thiếu niên nhân”, tức là trước ba mươi tuổi thì tiền đến liền đi, vất vả cực nhọc bôn ba, tuy có tổ nghiệp cũng khó bảo toàn, nhưng sau ba mươi tuổi lại dần dần bộc lộ tài năng, trở thành doanh nhân thành đạt, nếu có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung, tạo thành [Tham Hỏa cách] hoặc [Tham Linh cách], sẽ mang tính đầu cơ mạnh, thường thường từ thị trường cổ phiếu và hàng hóa phát sinh thu lợi, nhưng nếu vận trình không cát, sẽ bị thất bại sạch sẽ, người mang cách này cần lưu ý. Nếu Tham Vũ mà lại xuất hiện Hỏa Tinh hoặc kiềm tinh Ấn tinh đồng cung, thì thích hợp quân lữ, nhất định có thể mạo hiểm mà lập công nơi biên thùy, trở thành rường cột của quốc gia – nắm quyền lớn, nếu không hội Hỏa Linh thì thiếu sát khí, khó có trở thành đại tướng uy chấn biên cương. Nhược mà gặp kị sát tinh, thì phú quý không bền thân thể tổn thương, giảm thọ. Nữ mệnh Vũ Tham, thần kinh chất, keo kiệt, phóng khoáng có mục đích, dễ mang tiếng tính toán chi li, yêu thích tự do, cầu tiến, không cúi đầu trước người khác, nhất định phải thành công cho thiên hạ xem, nữ mệnh thương yêu chồng nhưng muộn hôn. Kiêng kị nhất là có Kình Đà bay tới, cảm tình nhất định không thuận lợi, làm nhân viên kĩ thuật bình thường hay công ti nhỏ, tiểu thương, thành tựu khá thấp. Có Long Trì, Thiên Diêu đồng cung, thì nặng tính đào hoa, dễ có sóng gió tình cảm. 16. Nhật Nguyệt giáp mệnh cách Thái Dương làm chủ cung Quan Lộc, Thái Âm làm chủ cung Tài Bạch, nếu hai sao miếu vượng mà bay tới kẹp mệnh, chủ phú quý song hành, dễ được quan trên đề bạt mà thành công, tài quan song mĩ, như đồ hình thứ 35 là một ví dụ, nếu người lập mệnh ở cung Sửu, Vũ Tham đồng cung, Nhật ở Dần, Nguyệt ở Tí, hai sao đều vượng mà kẹp mệnh, cũng là Nhật Nguyệt giáp mệnh cách, chủ một đời tài vận sung túc, trở thành một công lớn hùng cứ một phương. cùng Vũ Tham đồng hành cách mà luận Thiên Phủ tọa mệnh vốn đã có ý giầu có, loại giầu này vốn thường là do kế thừa mà có, một số ít do chính mình hậu thiên nỗ lực có được, vì Thiên Phủ chủ bảo thủ, thiếu lực khai sáng, thành ra hậu thiên vì nỗ lực mà có được tài phú, phần lớn là tiết kiệm rồi lại tiết kiệm nữa, mà không phải do đầu tư làm sự nghiệp kiếm được, cộng thêm đặc tính tự cao tự đại của Phủ, thật sự không thích hợp với việc tính toán chi li của thương trường, nếu tự doanh cũng phải làm nghề thanh cao hoặc người đặc biệt trong thương trường để người khác cầu cạnh, tỉ như luật sư, cố vấn kinh tế hoặc kế toán cao cấp chẳng hạn. 17. Anh tinh nhập miếu cách Cung mệnh có Phá Quân cư Tí, Ngọ nhập miếu vượng, lại không có sát tinh xung phá; người mang mệnh cách này thích sáng tạo, thích với sự vật mới mẻ, với bất cứ sự tình gì đều ôm thái độ hoài nghi, lấy mọi việc mắt thấy tai nghe làm thực tế, chú trọng sự việc hữu hình, gan lớn, thích đầu tư mạo hiểm, thường xuyên biến hóa cải biên, có thể làm nhà cải cách, thành công cùng thất bại diễn ra trong nháy mắt; cho nên với người mang cách cục này thì ”Biến động” là từ để miêu tả chính xác nhất. Người nắm cách này xuất ngoại phát triển, cùng yếu tố hải ngoại rất có quan hệ, như phát sinh quan hệ thương nghiệp với nước ngoài hoặc thường xuyên xuất ngoại, cho nên yếu tố ngoại ngữ là quan trọng nhất cần sớm học tốt. Nếu thêm sát tinh, làm người trọng cơ mưu, âm hiểm, thích đánh bạc, ích kỷ trọng lợi, đời làm nhiều việc trái pháp luật, bôn ba lao lực. Người năm sinh Giáp, Đinh, Kỉ, Quý thì phúc dày, năm sinh Bính Mậu thì không cát. Người mang mệnh cách này thì khá linh hoạt, văn võ đều thích hợp. 18. Thất Sát triều đẩu cách Mệnh tọa Thất Sát ở Tí, Ngọ, Dần, Thân , lại hội cát tinh, tất không phải kẻ đầu đường xó chợ, khi thì kiệm lời, lúc lại thao thao bất tuyệt, thường có cảm giác cô độc, trọng lí trí vật chất coi thường tinh thần hư ảo, thiếu niên gặp nhiều gian truân, trong đời hoàn cảnh làm việc gặp nhiều biến hóa lớn, vốn có lòng kiên cường nghị lực hơn người, không sợ vất vả cực nhọc, thường qua thất bại trùng điệp mà thành công lập nghiệp, sự nghiệp thường tự sáng lập cơ nghiệp, vất vả cực nhọc sáng tạo độc đáo, thành tựu huy hoàng. Người có Xương Khúc gia hội, bất kể làm chính trị, theo quân sự, hoặc nhậm chức đều là chủ quản, theo buôn bán cũng làm chủ, danh tiếng tốt, làm người ngay thẳng, đối nhân xử thế có nguyên tắc, niềm tin làm việc là ”Thuyền đáo kiều đầu tự nhiên trực” thuyền tới đầu cầu tự nhiên thẳng mà không quen làm theo kế hoạch, thích hợp tham gia việc kĩ thuật hoặc trọng tân tổ hợp công tác. Tả Hữu, Xương Khúc hội hợp thì quyền danh đều tốt. Tối kị cùng đồng cung với 2 sao Kình Dương và Linh Tinh, trong một đời thời có những việc quan tụng, vận trình thăng trầm biến hóa lớn, nếu như hành vận không tốt, càng có thể phát sinh những thương tật ở trên thân thể. Người có nhiều sát tinh gia hội, không thích hợp sáng lập cơ nghiệp, nên ở công ti lớn nhậm chức thì hợp hơn, cũng nên cẩn thận tai họa, nếu người hội Xương – Khúc – Khôi cùng sát tinh thì chỉ nên làm công chức. Cách này không hợp với nữ mệnh, chủ hôn nhân muộn hoặc cô độc, dũng mãnh, lúc sinh đẻ không thuận lợi, nếu làm nghề phụ nữ có thể một mình đảm đương một phương diện, nhưng tình cảm sinh hoạt thường bất lợi, thiếu cá tính ôn hòa cùng í nguyện hòa điệu, phải tự mình cảnh giác mà cải tiến bản thân. 19. Mã đầu đới tiễn cách Phàm người có Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân, hoặc Đồng Âm tọa mệnh tại Ngọ, lại ngộ Kình Đà, Linh Hỏa là thành cách, trọn đời nhiều công tác ở bên ngoài hoặc sáng lập sự nghiệp, thường xuyên có cơ hội xuất ngoại, khi tuổi nhỏ nhiều chuyện hung hiểm, khi lớn thường gặp thương tật trên thân thể, công việc trải qua khó khăn lúc khởi đầu, chỉ có điều cuối cùng cũng có thể áo gấm vinh quy. Người có cách này, bạn bè nhiều, hay đi ra ngoài, nhưng lại lơ là gia đình, ở phương diện tình cảm này có khuyết điểm, gây nên sự kháng nghị của vợ, nhưng bản thân cũng không thèm để ý. Có niềm đam mê với máy móc thiết bị, hơn nữa lại có khả năng cải tổ cách tân đến nơi đến chốn, cho nên cũng thích hợp tham gia công tác kĩ thuật. Vài việc khác như ngoại vụ, thúc đẩy mua bán cũng rất tốt. Nữ mệnh thì không lành, cảm tình dễ chịu nhiều đả kích, cuộc sống vợ chồng có khuyết điểm, dễ cô độc, nhưng nếu bản thân có sự nghiệp thì lại tốt. Cách này người năm sinh Bính là tốt nhất, người năm sinh Đinh thì nhiều thị phi, tiền tài không thuận. Cách này là người có năng lực khai sáng, không thích hợp đảm nhiệm gìn giữ cái đã có, như công việc quản lý nội bộ chẳng hạn. 20. Tam Kì gia hội cách Tam Kì là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền do can năm sinh tạo ra nằm ở bốn cung Mệnh, Tài, Quan, Di thì hợp cách. Nếu như chỉ có hai Hóa thì bớt cát lực, giả sử Mệnh có một sao hóa cát tinh, một sao hóa khác gia hội vẫn đang xét trường hợp 2 Hóa hội mệnh, thì lại tốt. Ở tọa cung không có hóa cát tinh, đại hạn không có sự phối hợp, cũng là nghèo túng sống qua ngày; Hóa Lộc chủ tiền, Hóa Quyền chủ quyền, Hóa Khoa chủ thanh danh, nên là tọa Hóa Lộc mà Hóa Quyền hội chiếu thì tốt, có lộc thực sự, còn những trường hợp khác thì chỉ danh tiếng mà thôi. Người cách này cho dù cung mệnh không lành, cũng có năng lực gặp dữ hóa lành, rất dễ trở thành người được cả danh lẫn lợi. Cách này đẹp nhất là mệnh tọa Hóa Khoa, quan lộc Hóa Quyền, tài bạch Hóa Lộc, bởi vì các cát hóa rơi vào đúng cung vị. Giả sử mệnh đóng ở Tí can cung là Bính, có Liêm Trinh tự Hóa Kị, nhưng thiên can năm sinh lại khiến Liêm Trinh Hóa Lộc, chúng lại tác dụng lẫn nhau, khiến cho mệnh tạo đi qua hành vận bất lợi. 21. Hùng tú triều viên cách Liêm Trinh tọa mệnh ở cung Thân là hợp cách này, làm người cá tính mạnh mẽ, tính khí lớn, thông minh lanh lợi, tự bản thân đặt ra yêu cầu cao, thường tự lấy tiêu chuẩn bản thân mà đánh giá người khác, không ngại ngần chỉ ra chỗ sai hoặc trách mắng bất kể đối phương là cha mẹ hay bậc trưởng bối, thẳng tính không để ý hậu quả khẩu ác tâm thiện, hội Văn Xương thì giỏi lễ nhạc, hội Lộc Tồn thì có phú quý; không hội kị sát tinh, là người phú quý tích thiện; người năm sinh Giáp, Mậu, Canh tốt nhất, năm sinh Đinh, Kỷ tốt thứ hai. Người mang cách này đều lấy yêu ghét của bản thân làm tiêu chuẩn hành sự, cho dù phạm pháp cũng không hối tiếc, nên nếu Liêm Trinh Hóa Kị thì dễ bị pháp luật hỏi thăm, không thể không đề phòng, nếu còn nhỏ thì nên hướng cho theo học các ngành liên quan đến pháp luật, hoặc làm việc liên quan đến luật pháp, thì sau này sự nghiệp có trợ giúp rất lớn làm phát huy sở trường. Nữ mệnh năm sinh Giáp, Ất, Canh, Quý thì thanh bạch, vượng phu ích tử, hội cát tinh thì cảm tình bình ổn, hội Hóa Kị thì có thị phi cãi cọ; khi Liêm Trinh Hóa Kị thì cần phải chú ý việc quan tụng. Hội Đà La, Hỏa Tinh thì dễ bị tai nạn máu mủ, khó khám không ra bệnh; suy nghĩ tầm nhìn thiển cận, nhưng có thể đột phá mấu chốt tâm lí, lại rất có hi vọng. 22. Lộc hợp uyên ương cách Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng hội ở cung Mệnh hoặc Tài bạch là hợp cách, Lộc Tồn là minh lộc, Hóa Lộc là ám lộc, minh lộc ám lộc chỉ ra tài lộc thu vào, có ý tứ tài vận thịnh vượng, thích hợp phát triển ở giới thương nhân, có thành tựu, tài phú không nhỏ nhưng không quý, nhưng nếu hành vận không lành thì cũng bị tan hoang, không nên ỉ vào tiền tài mà kiêu, thích hợp tham gia công tác xã hội. 23. Song lộc triều viên cách Lộc Tồn và Hóa Lộc, một thủ Mệnh, một thủ Tài là cách này, tiền tài sung túc tiến vào, đại phú là không thể ngờ, nếu hai sao ở tam phương cung mệnh, thì cát lực giảm đi, nhưng cũng là cách cục giàu có, bất quá tuổi trẻ cần tằn tiện để khai sáng sự nghiệp, trung niên mới có thể từng bước trở thành phú ông, nếu xa xỉ chơi bời, dùng tiền để đối nhân xử thế, gặp vận hạn không lành, dễ bị trắng tay, cách này không thích hợp công việc mang tính đầu cơ. 24. Lộc Mã giao trì cách Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ Mệnh hoặc Tài Bạch mà có Thiên Mã ở đối cung chiếu về, là cách này. Biểu thị người này có duyên kì ngộ với mậu dịch quốc tế hoặc xí nghiệp xuyên quốc gia, hơn nữa lại có quý nhân ở ngoại quốc giúp đỡ, nếu Thiên Mã từ tam phương hội vào cũng hợp cách, nhưng lực tác động thì từ cung Thiên Di bay vào là mạnh nhất, không hợp gặp kị sát xung tới, nhất xung tức phá. 25. Tả Hữu đồng cung cách Tả Phụ Hữu Bật đồng cung thủ cung Thân tại Sửu Mùi là hợp cách này, nếu Phụ Bật tới kẹp mệnh thì cát lực thua xa. Người mang cách này, từ lúc học hành đã có thanh danh, văn tài không tệ, cũng vì vậy mà gặt hái thành công. Là người thông minh, phản ứng linh hoạt, nếu có sát tinh hội chiếu, danh tiếng nhỏ hay to, phải xem tổ hợp sát tinh hội cùng chủ tinh mà luận. 26. Tọa quý hướng quý cách Thiên Khôi, Thiên Việt là hai quý nhân, một ở Mệnh, một ở Di là hợp cách này, trọn đời được nhiều trưởng bối đề bạt chiếu cố; lúc nguy nan, cũng thường có quý nhân tương trợ; sự nghiệp cũng thường có trợ lực ngoài ý muốn, hoặc được báo trước nguy nạn mà tránh, ví dụ được người khác tặng cho hoặc ban thưởng chương biểu vinh sủng, vậy từ trung niên về sau liền biến thành người muốn bao che cho người khác. Nam mệnh tọa Thiên Việt, nữ mệnh tọa Thiên Khôi, phải chú ý tới điều kiện người khác giới trợ giúp, để tránh gia đình bất hòa, chưa kết hôn thì không sao, nếu đối phương đã có gia đình thì nên kiêng kị. 27. Văn quế văn hoa cách Xương Khúc đồng cung thủ mệnh tại Sửu Mùi, là cách này, hoặc từ tam phương, Thiên Di nhập vào cũng được. Người cách này, thông minh hiếu học, thích tân trang, từ nhỏ đã có thể triển lộ tài hoa, thích hợp văn học, phương diện nghệ thuật phát triển, đem lại danh tiếng, bất quá chưa chắc đã có được học vị cao. Từng thấy ngôi sao ca tử hí kịch Dương Lệ Hoa tiểu thư là cách này. Nhưng không thể có Kị tinh hội nhập, sợ rằng có văn thư thị phi, cho nên người sinh năm Tân năm Kỷ thì bất lợi, lúc nhỏ có nỗi khổ thất học hoặc con đường học vấn vất vả, lúc trưởng thành thì cần đề phòng những mối bất hòa trong việc ký kết đồng, ngân phiếu, giấy nợ, giấy cho thuê mướn. 28. Mệnh vô chính diệu cách Cung mệnh không có chính tinh thủ mệnh, muốn xem phải mượn chính tinh ở cung Thiên Di và cung phụ mẫu để luận. Đại đa số là lục thân duyên phận bạc hoặc vô lực tương trợ, hoặc từ nhỏ người khác nuôi lớn, hoặc tuổi nhỏ rời quê hương, khi trưởng thành thì lại không lo ngại, nhất là cung mệnh cùng cung phụ mẫu đều vô chính diệu, thì phi thường linh nghiệm. Mệnh vô chính diệu không phải là xấu, vì vô chủ nên các sao ở cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Phúc Đức tùy tốt xấu mà ảnh hưởng rất lớn, chỉ là tuổi nhỏ có khá nhiều việc xảy ra mà thôi, khi lớn lên thường có nhiều thành tựu khác thường. Nhất là người có mệnh ở Thân, đối cung Cự Môn ở Dần, Thái Dương hội chiếu, sát tinh ở Mùi hiệp vào. Cho dù cung Mệnh vô chính diệu cũng không sao, bởi vì Thái Dương chiếu mệnh, rất là may mắn, đời này với yếu tố nước ngoài có duyên, nên sớm học giỏi ngoại ngữ. Trên đây là các loại cách cục thường gặp, chúng chỉ đại biểu cho một mệnh cách là cao hay thấp mà thôi, cũng không nói lên được rằng tồn tại một loại cách cục tốt số nào đó mà tài quan song mĩ, phải xét theo vận phối hợp mới có thể chỉ ra được, cho nên nhìn mệnh cách tốt, không nên quá đắc í, nếu hành vận không phù trợ thì vẫn không thể phát triển. Nhưng mệnh cách vẫn cho chúng ta một cái nhìn khái quát về đặc tính của mệnh bàn, như vừa nhìn thấy [Mã đầu đới tiễn] biết ngay là cá tính rất mạnh vậy, thích sửa chữa máy móc cơ khí, từ các đặc tính ở bên ngoài, phối hợp với vận thế, ta có thể luận được cát hung cụ thể hơn, bằng không như thuyền nhỏ ra biển lớn, không có manh mối, biết đâu là [định hướng]? Cách cục có thể giúp người xem đại khái định hướng được. Còn nữa, cần hiểu rằng nam nữ mệnh có sự khác biệt, có một vài cách cục mà nếu nam mệnh thì cát lợi, nhưng với nữ thì lại không tốt, như [quần thần khánh hội] cách chẳng hạn, nếu như nam mệnh sẽ có rất nhiều hảo bằng hữu, thế nhưng bất lợi nữ mệnh, vì rằng nhiều bạn bè, bao gồm cả bạn nam, vì vậy giao du phức tạp, phạm vi lại rộng, hạng người nào cũng có, khiến người ta có cảm giác nữ nhân phong trần, nếu không cẩn thận còn có thể gây thị phi, cho nên cách này với nữ nhân bất lợi. Ngoài ra còn có nhiều mệnh cục khác tình huống tương tự, cốt là để nói nam nữ có sự khác biệt rất lớn. Còn muốn luận đoán ”Vận”, ta cần khảo sát biến động của Tứ Hóa, đó là then chốt tinh hoa của Đẩu Ssố, nếu không hiểu cách dùng của Tứ Hóa, thì chỉ có thể là ”Toán mệnh” mà không có khả năng ”Thôi vận”, muốn nắm được động thái biến hóa của vận mạng, không thể coi thường tác dụng của Tứ Hóa. Tử vi đẩu số mệnh vận phân tích – Từ Tăng Sinh » Tư vấn tử vi số mệnh chuyên sâu trọn đời
cách cục nổi tiếng trong tử vi